Danh từ là một loại từ trong tiếng Trung, dùng để chỉ người, sự vật, sự việc, thời gian, địa điểm, cảm xúc, khái niệm, địa điểm và các thực thể hoặc sự vật trừu tượng khác. Danh từ có thể đứng một mình thành câu. Mỗi cá nhân đều có một danh tính điện tử riêng kể từ ngày 20/10. Đối với công dân Việt Nam, danh tính điện tử gồm thông tin cá nhân là mã số định danh, họ tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính và thông tin sinh trắc học (gồm ảnh chân dung, vân tay). Danh từ chỉ người là một trong các nhóm từ thường dùng để giới thiệu về bản thân, gia đình hay tường thuật lại thông tin của 1 nhóm người nào đó. Trong bài viết này, Monkey sẽ giúp các bạn nhận biết và sử dụng danh từ chỉ người chuẩn nhất. Bạn là người chơi game Liên Minh Huyền Thoại và đôi khi các game thủ khác giao tiếp với nhau bằng các thuật ngữ trong game ám chỉ những sự vật, sự việc hay đơn giản là từ lóng làm bạn khó hiểu nên bạn muốn biết thêm về chúng. Bài 6: danh từ chỉ người / chỉ vật – P2. Trong video này thầy Duy nói tiếp về dạng câu phân biệt giữa danh từ chỉ người và danh từ chỉ vật, cụ thể là khi nào ta buộc phải biết nghĩa và một vài ví dụ. Gạch dưới 10 danh từ riêng chỉ người, địa danh rồi viết lại cho đúng chính tả - Gạch dưới 10 danh từ riêng chỉ người,địa danh rồi viết lại cho đúng chính tả,Tiếng Việt Lớp 4,bài tập Tiếng Việt Lớp 4,giải bài tập Tiếng Việt Lớp 4,Tiếng Việt,Lớp 4 Bạn đang đọc bài viết "Từ hôm nay (20/10), người dân có thể dùng tài khoản định danh thay CCCD" tại chuyên mục Tin tức - Sự kiện. Mọi chi tiết xin liên hệ số hotline ( 0243.8225.280 ) hoặc gửi email về địa chỉ ( tapchinhandao@gmail.com ). Danh từ chỉ con vật: Đó là những từ chỉ sinh vật, muông thú tồn tại trên trái đất. Ví dụ: con chuột, con trâu, con mèo, con bò,…. Danh từ chỉ khái niệm: Là những từ chỉ sự vật, chúng ta không thể cảm nhận được bằng các giác quan. Loại danh từ này không chỉ vật Dịch Vụ Hỗ Trợ Vay Tiền Nhanh 1s. Danh từ là khái niệm cơ bản trong ngữ pháp Việt Nam. Trong một câu, danh từ cũng đóng vai trò rất quan trọng khi nó giúp người đọc, người nghe xác định đối tượng, sự việc được hướng tới. Vậy danh từ là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu các kiến thức về danh từ qua nội dung được chia sẻ dưới đây nhéĐịnh nghĩa danh từ là gì?Vi dụ về danh từCác loại danh từ trong tiếng ViệtDanh từ chỉ sự vậtDanh từ chỉ đơn vịDanh từ chỉ khái niệmDanh từ chỉ hiện tượngCác chức năng chính của danh từCách dùng danh từ trong câuMột số bài tập mẫu về danh từĐịnh nghĩa danh từ là gì?Danh từ là những từ dùng để gọi tên các sự vật, hiện tượng, khái niệm. Đây là một số trong số các từ loại phổ biến nhất của tiếng Việt. Danh từ không ngừng biến đổi và gia tăng về số lượng để đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người. Chúng ta tiếp xúc và sử dụng danh từ hàng ngày, trong mọi lĩnh vực của đời sống để giao tiếp và trao đổi thông từ là gì?Vi dụ về danh từDanh từ chỉ sự vật bàn, ghế, bảng, phấn, máy tính, chuột, xe máy, xe đạp,…Danh từ chỉ hiện tượng sấm, chớp, mưa, gió, bão, trời, mây, …Danh từ chỉ khái niệm con người, thuật ngữ, bệnh án, báo cáo,…Các loại danh từ trong tiếng ViệtCó nhiều khái niệm và cách phân loại danh từ trong tiếng Việt như danh từ chung, riêng, danh từ chỉ khái niệm, hiện tượng… Nhưng về cơ bản trong Tiếng Việt chia thành 2 loại chính gồm danh từ chỉ sự vật và danh từ chỉ đơn từ chỉ sự vậtDanh từ chỉ sự vật mô tả tên gọi, địa danh, đồ vật, bí danh… Trong mục này chia thành 2 loại chính gồm danh từ chung và danh từ riêng.* Danh từ riêngLà danh từ chỉ tên gọi, tên đường, địa điểm, một sự vật, sự việc cụ thể, xác định và duy nhất. Ví dụ như Hồ Chí Minh, Khá Bảnh, Trâm Anh, Phú Yên, Núi Đá Bia… Loại danh từ này có tính đặc trưng và tồn tại duy nhất. * Danh từ chungLà tên gọi hay mô tả sự vật, sự việc có tính bao quát, nhiều nghĩa không chủ ý nói một việc xác định duy nhất nào. Danh từ chung được chia thành 2 loại gồmDanh từ cụ thể Là các loại danh từ chỉ sự vật mà chúng ta có thể cảm nhận bằng nhiều giác quan như mắt, tai… Ví dụ như gió, tuyết, điện thoại…Danh từ trừu tượng Những thứ ta không cảm nhận bằng 5 giác quan được xếp vào loại danh từ này. Ví dụ như tinh thần, ý nghĩa…Danh từ chỉ đơn vịNó cũng là danh từ chỉ sự vật nhưng có thể xác định được số lượng, trọng lượng hoặc ước lượng. Loại này đa dạng và được phân chia thành các nhóm nhỏ gồmDanh từ chỉ đơn vị tự nhiên Đơn vị tự nhiên là loại đơn vị thường sử dụng trong giao tiếp và chỉ số lượng đồ vật, con vật..Nó còn được gọi là danh từ chỉ loại. Ví dụ Miếng, con, sợi, cái, hòn, cây, cục…Danh từ chỉ đơn vị chính xác Là những đơn vị xác định trọng lượng, kích thước, thể tích và nó có độ chính xác tuyệt đối. Ví dụ như lít, hacta, kg, tấn, tạ, gram….Danh từ chỉ thời gian Thời gian ở đây gồm thế kỷ, thập kỷ, năm, tháng, ngày, giờ, phút, giây, quý… Danh từ chỉ đơn vị ước lượng Là loại danh từ không xác định chính xác số lượng cụ thể. Dùng để tính đếm các sự vật tồn tại dưới dạng tập thể, tổ hợp, ví dụ như nhóm, tổ, bó, đàn…Danh từ chỉ tổ chức Chỉ tên những tổ chức hoặc đơn vị hành chính như quận, huyện, thôn, phường, khu phố…Danh từ chỉ khái niệmLoại danh từ này không mô tả trực tiếp sự vật hoặc sự việc cụ thể, xác định mà mô tả dưới dạng nghĩa trừu tượng. Các khái niệm sinh ra và tồn tại trong nhận thức, ý thức của con người. Nói cách khác, các khái niệm này không tồn tại trong thế giới thực, đôi khi còn được gọi là tâm linh, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như mắt, từ chỉ hiện tượngLà các dạng hiện tượng do thiên nhiên sinh ra, do con người tạo ra trong môi trường không gian và thời gian. Loại này được chia thành các nhóm nhỏ sauHiện tượng tự nhiên Như mưa, sấm sét, gió, bão. Không có tác động từ ngoại lực, do tự nhiên sinh ra. Hiện tượng xã hội Như chiến tranh, nội chiến, sự giàu sang… Là những hành động, sự việc do con người tạo được phân chia thành nhiều loại nhưng về cơ bản danh từ được sử dụng với mục đích gồmDanh từ có thể kết hợp với các từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ chỉ định ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm danh từ. Ví dụ như 3 con gà trong số 3 bổ ngữ cho danh từ “con gà”.Danh từ có thể làm chủ ngữ hoặc vị ngữ trong câu hoặc tân ngữ cho ngoại động danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo cụm danh từ, các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho danh từ các ý nghĩa có thể xác định từ biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong gian hay thời dùng danh từ trong câuTrong một câu, danh từ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ hoặc các thành phần bổ danh từ đóng vai trò làm chủ dụ Bãi biển rất đẹp “bãi biển” đứng đầu câu đóng vai trò làm chủ ngữ trong câu.Khi danh từ đóng vai trò là vị đóng vai trò là vị ngữ, danh từ thường có từ “là” đứng dụ Cô ấy là bác sĩ. trong câu này “bác sĩ” là danh từ đứng sau và có chức năng làm vị ngữ trong câu.Danh từ đóng vai trò tân ngữ cho ngoại động dụ Anh ấy đang lái xe máy. “một bức thư” là tân ngữ của động từ “lái”Một số bài tập mẫu về danh từBài 1 Em hãy tìm các danh từ có trong đoạn thơ sauHàng chuối lên xanh mướt Phi lao reo trập trùng Vài ngôi nhà đỏ ngói In bóng xuống dòng sông⇒ Danh từ có trong đoạn thơ trên là hàng chuối, phi lao, ngôi nhà, dòng 2 Hãy tìm danh từ có trong câu văn sauNgay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm.⇒ Danh từ có trong câu văn là thềm lăng, cây vạn tuế, đoàn 3 Hãy đặt câu với những danh từ sau đây Hà Nội, dòng sông, xe đạp⇒ Hà Nội có nhiều điểm vui chơi hấp dẫn⇒ Quê tôi có dòng sông chảy hiền hòa⇒ Nhân dịp năm học mới, bố đã thưởng cho tôi một chiếc xe đạpViệc xác định và sử dụng danh từ không phải khó, quan trọng bạn cần đọc nhiều sách để nâng cao vốn từ vựng nha. Thư viện khoa học chúc bạn học tập thật tốt và đừng quên ghé thăm website của chúng tôi thường xuyên mỗi ngày để cập nhật các kiến thức bổ ích trong mọi lĩnh vực nhé. Chỉ còn 6 chức danh công chức cấp xã từ ngày 01/8/2023 Hình từ internet 1. Chỉ còn 6 chức danh công chức cấp xã từ ngày 01/8/2023 Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, công chức cấp xã có các chức danh sau đây - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự; - Văn phòng – thống kê; - Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường đối với phường, thị trấn hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường đối với xã; - Tài chính – kế toán; - Tư pháp – hộ tịch; - Văn hóa – xã hội. Hiện nay, theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP, chức danh công chức cấp xã còn có Trưởng Công an cấp xã. Như vậy, từ ngày 01/8/2023, chỉ còn 6 chức danh công chức cấp xã từ ngày 01/8/2023. Tức là trưởng công an cấp xã không còn là công chức cấp xã từ ngày 01/8/2023. 2. Quy định mới về tuyển dụng công chức cấp xã Việc tuyển dụng công chức cấp xã được áp dụng quy định tại Nghị định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, gồm - Căn cứ tuyển dụng công chức cấp xã. - Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã. Riêng chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã ngoài các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã theo quy định tại khoản này còn phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 và khoản 1 Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP. - Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã. Riêng Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã được đánh giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2. - Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã. - Hình thức, nội dung và thời gian thi tuyển công chức cấp xã. Riêng người đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào theo quy định của Chính phủ về kiểm định chất lượng đầu vào công chức mà tham gia thi tuyển công chức cấp xã thì không phải thực hiện thi vòng 1 theo quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. - Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển dụng công chức cấp xã. - Đối tượng xét tuyển công chức cấp xã. Riêng chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện việc xét tuyển đối với người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 7 và khoản 1 Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP và thực hiện việc bổ nhiệm chức danh theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ. - Nội dung, hình thức xét tuyển công chức cấp xã. - Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp xã. - Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển công chức cấp xã. - Trình tự tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã. - Thông báo kết quả tuyển dụng công chức cấp xã. - Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng công chức cấp xã. - Quyết định tuyển dụng và nhận việc đối với công chức cấp xã. - Tập sự đối với công chức cấp xã. + Riêng thời gian tập sự của công chức cấp xã được thực hiện như sau 12 tháng đối với công chức được tuyển dụng có trình độ đào tạo đại học trở lên; 06 tháng đối với công chức được tuyển dụng có trình độ đào tạo dưới đại học. Không thực hiện chế độ tập sự đối với chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã. + Người được tuyển dụng giữ chức danh công chức cấp xã hoàn thành chế độ tập sự theo quy định tại khoản này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối với công chúc được tuyển dụng. Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2023. Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Ta làm như thế nào khi biết cần chọn danh từ, nhưng có hai đáp án đều là danh từ, một danh từ chỉ vật, một danh từ chỉ người, mà không biết nghĩa? Lời thoại của video Chào các bạn. Trong các bài trước mình đã chỉ cho các bạn cách làm dạng câu danh từ chính. Mình có nói là mỗi khi thấy trong câu có một cụm danh từ, và chỗ trống nằm cuối cụm danh từ đó thì ở đó phải là một danh từ để làm danh từ chính cho cụm danh từ đó. Lúc đó chúng ta chọn đáp án nào mà là danh từ vào chỗ trống. Nhưng trong bài thi TOEIC, sẽ có những trường hợp mà có hai đáp án đều là danh từ. Thì những trường hợp đó chúng ta phải làm như thế nào? Trong những video tiếp theo mình sẽ chỉ cho các bạn. Đầu tiên, trong bài này mình sẽ nói về loại hay gặp nhất trong các trường hợp này. Đó là loại mà hai đáp án một là danh từ chỉ người, một là danh từ chỉ vật. Ví dụ như câu này. Phía trước câu này ta thấy chữ này nó có to phía trước, tức là “để làm gì đó”. Vậy chữ này là một động từ. Còn phía sau thì ta có until, nghĩa là “cho đến khi”. Vậy thì ở đây là “để làm gì đó với cái gì đó cho đến khi nào đó”. Vậy ở đây rõ ràng là một danh từ. Nhưng mà trong các đáp án thì C có đuôi -er thì là một danh từ chỉ người. Còn đáp án D có đuôi -ment thì là một danh từ chỉ vật. Vậy ta phải chọn danh từ nào? Đối với những bạn biết nghĩa thì câu này làm rất nhanh. Tuy nhiên, nếu không biết nghĩa thì ta phải làm như thế nào? Thì để làm được câu này mà không cần biết nghĩa, thì ta phải biết một nguyên tắc khá quan trọng sau. Mình gọi nguyên tắc này là “danh từ đếm được không đứng trơ trơ”. Nguyên tắc này là như thế nào thì mình sẽ nói kỹ hơn ở một bài khác. Bây giờ mình sẽ nói nhanh thôi. Ví dụ như ta có một cụm danh từ mà danh từ chính là chữ car. Nó nghĩa là “xe hơi” thì nó là một danh từ đếm được. Tức là ta có thể nói “một chiếc xe, hai chiếc xe, ba chiếc xe…”. Thì nguyên tắc đó nó nói là nếu một danh từ chính của cụm danh từ mà là danh từ đếm được, thì một là nó phải ở số nhiều. Tức là phải có -s phía sau. Còn nếu không có -s thì nó phải có những chữ như a, an, the, this, my, any… phía trước. Nói chung là phải cần một từ hạn định mà mình đã có nói. Nó mà không có cả hai cái này là sai ngữ pháp. Ví dụ như mình mà nói I will buy white car là sai. Vì chữ car này không có –s phía sau và cũng không có những chữ a, an, the, this, my… ở đầu cụm danh từ. Tức là nó không được đứng trơ trơ như vậy. Đó là nguyên tắc “danh từ đếm được không đứng trơ trơ”. Vậy bạn thấy đáp án C là danh từ chỉ người. Mà danh từ chỉ người thì chắc chắn là danh từ đếm được. Mà bạn thấy chữ shipper này không có -s phía sau, và phía trước cụm danh từ cũng không có a, an, the, this, my… Tức là nó đang đứng trơ trơ. Tức là nó sai nguyên tắc này. Vậy thì chắc chắn đáp án này sai nên ta loại nó. Còn đáp án D thì không phải là danh từ chỉ người. Nó chỉ là một danh từ chỉ vật thôi. Nó có thể là một cái gì đó, một điều gì đó hay một việc gì đó. Thì nó có thể là danh từ không đếm được. Thì danh từ không đếm được nó không phải theo nguyên tắc này. Nguyên tắc này chỉ áp dụng với danh từ đếm được. Tức là D có thể đứng trơ trơ. Cho nên nó là đáp án đúng. Vậy tóm lại, mỗi khi làm bài thi TOEIC mà bạn gặp một câu như thế này. Chỗ trống đang cần một danh từ chính. Đáp án có một danh từ chỉ người và một danh từ chỉ vật. Nếu bạn thấy danh từ chỉ người không có -s phía sau và đầu cụm danh từ không có a, an, the, this, my… thì bạn loại nó và chọn danh từ chỉ vật vào. I. MỤC TIÊU1. Kiến thức- Hiểu danh từ là những từ chỉ sự vật người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị.- Xác định được DT trong câu, đặc biệt là DT chỉ khái niệm, biết đặt câu với danh Kĩ năng Rèn kĩ năng nhận biết danh từ và kĩ năng đặt Thái độ HS tích cực trong học ĐỒ DÙNG DẠY HỌC- Giáo viên giấy khổ A3, phấn màu- Học sinh SGK, vởCÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Luyện từ và câu 4 - Tuần 5, Tiết 10 Danh từ - Trần Thị Huyền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênPHÒNG GD & ĐT QUẬN THANH XUÂN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TRƯỜNG TIỂU HỌC KHƯƠNG ĐÌNH Phân môn Luyện từ và câu GV Trần Thị Huyền Tiết 10 Danh từ Lớp 4A Ngày tháng năm 20 MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Hiểu danh từ là những từ chỉ sự vật người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị. - Xác định được DT trong câu, đặc biệt là DT chỉ khái niệm, biết đặt câu với danh từ. 2. Kĩ năng Rèn kĩ năng nhận biết danh từ và kĩ năng đặt câu. 3. Thái độ HS tích cực trong học tập. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Giáo viên giấy khổ A3, phấn màu - Học sinh SGK, vở CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU Thời gian Nội dung Phương pháp,hình thức tổ chức các hoạt động dạy và học Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1-2’ 4-5’ 1. Ổn định tổ chức 2. Khởi động - Gọi HS chữa BT1 và 2 tiết trước. + Nêu những từ cùng nghĩa với “trung thực”, đặt câu với 1 từ. + Nêu những từ trái nghĩa với “trung thực”, đặt câu với 1 từ. - Nhận xét, đánh giá - Hát tập thể - 1 HS chữa miệng - Nhận xét - Lắng nghe 1-2’ 3. Bài mới thiệu bài - Bài học hôm nay sẽ giúp các con hiểu được thế nào là danh từ và nhận biết được danh từ trong câu. - Viết tên bài - Lắng nghe - Ghi vở 7-8’ nhận xét * YC 1 MT HS tìm được các từ chỉ sự vật trong đoạn thơ sau đoạn 2+3 bài “Truyện cổ nước mình” * YC 2 MT HS xếp được các từ vừa mới tìm được vào nhóm thích hợp - Từ chỉ người - Từ chỉ vật - Từ chỉ hiện tượng - Từ chỉ khái niệm - Từ chỉ đơn vị - Gọi HS đọc YC1 phần nhận xét. - YC HS trao đổi nhóm 2, gạch chân dưới các từ chỉ sự vật trong đoạn thơ gạch bằng bút chì mờ vào SGK. - Gọi HS nêu các từ chỉ sự vật có trong đoạn thơ - Nhận xét, chốt lại lời giải đúng. - YC trao đổi nhóm 2, viết các từ theo nhóm vào phiếu khổ A3 - Cho đại diện các nhóm trình bày - Nhận xét, chốt lời giải đúng. - Giải thích thêm + Danh từ chỉ khái niệm + Danh từ chỉ đơn vị - 1 HS đọc - HS trao đổi, tìm từ - 2 HS nêu - HS khác nhận xét - Lắng nghe - 1 HS đọc YC - HS trao đổi, xếp từ vào nhóm. Làm xong dán bài lên bảng. - 2 - 3 nhóm - Các nhóm khác bổ sung - Lắng nghe 2-3’ Ghi nhớ - YC HS căn cứ vào YC2 phần NX tự nêu định nghĩa danh từ - Gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK. - 2 HS - 2 - 3 HS đọc - Cả lớp đọc thầm 7-8’ Luyện tập * Bài tập 1 MT HS tìm được các danh từ trong đoạn văn. - YC HS suy nghĩ, làm bài vào vở - Gọi HS chữa bài. - Nhận xét, chốt lời giải đúng điểm, đạo đức, lòng, kinh nghiệm, cách mạng - 1 HS đọc YC - HS viết vở - 2 HS đọc bài làm - HS khác nhận xét - Chữa bài 6-7’ * Bài tập 2 MT HS đặt được câu với 1 danh từ vừa tìm được. - YC HS suy nghĩ, đặt câu vào vở - Gọi HS đọc câu mình đặt. - Nhận xét - 1 HS đọc YC - HS viết vở - 7 - 8 HS đọc - HS khác nhận xét 2-3’ 1-2’ 4. Củng cố 5. Dặn dò - Hỏi Thế nào là danh từ? - Nhận xét tiết học. - YC HS về nhà học thuộc phần ghi nhớ, tìm thêm các danh từ chỉ đơn vị, hiện tượng tự nhiên, các khái niệm gần gũi. - 1 HS trả lời - Lắng nghe - Ghi nhớ *ĐIỀU CHỈNH - Bổ sung năm học

10 danh từ chỉ người