Dù rằng suy tim không có cách chữa nhưng nếu tuân thủ điều trị và chăm sóc tốt sẽ giúp người bệnh cảm thấy đỡ mệt, đỡ khó thở, giảm phù và cải thiện được sức khỏe, nâng cao hiệu quả điều trị. Vì thế, với những người suy tim độ 3 chăm sóc đúng cách lại
Trở lại cuộc sống bình thường sau 20 năm suy tim nặng. Nhưng nếu người bệnh suy tim có được chương trình chăm sóc hợp lý, bao gồm duy trì lối sống khoa học, lành mạnh và tuân thủ đúng hướng dẫn điều trị, người bệnh vẫn có thể kiểm soát bệnh tốt, cải thiện
Phác đồ điều trị theo 4 độ suy tim mạn tính. Chăm sóc bệnh nhân suy tim. Nhận định tình hình. Hỏi bệnh: Khi tiếp xúc với một bệnh nhân được chẩn đoán là suy tim, người điều dưỡng cần hỏi bệnh nhân bằng những lời nói nhẹ nhàng, dễ hiểu, dễ trả lời.
Bệnh viện là nơi em ghét tới nhất! Thế nhưng sau khi nhìn thấy cảnh bác sĩ chăm sóc bệnh nhân em đã thay đổi suy nghĩ đó và có một cái nhìn khách quan hơn về bệnh viện. Vì chủ quan mà em đã bị cảm lạnh.
Tiện Ích Tìm Dịch Vụ Chăm Sóc Người Cao Tuổi Nguồn lực cho người cao tuổi và gia đình. www.eldercare.gov (liên kết bên ngoài) Hiệp Hội Chăm Sóc Đời Sống Người Cao Tuổi Hỗ trợ trong việc tìm người quản lý dịch vụ chăm sóc chuyên nghiệp. www.aginglifecare.org (liên kết bên
Theo TS BS. Bùi Thế Dũng - Trưởng khoa Nội tim mạch Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM, ngày nay suy tim vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tái nhập viện cao. Song nếu có được chương trình chăm sóc hợp lý, người bệnh vẫn có thể kiểm soát bệnh tốt, cải thiện chất lượng cuộc sống
Tổng quan về bệnh suy tim. Bệnh suy tim cần có biện pháp chăm sóc đúng. Nguồn ảnh: Internet. Suy tim là hậu quả của những tổn thương cấu trúc tim hay những rối loạn chức năng của tim dẫn đến tim giảm khả năng tống máu nuôi dưỡng các cơ quan (suy tim tâm thu) hoặc giảm khả năng chứa máu (suy tim tâm trương).
Kết quả nghiên cứu của Đinh Quốc Khánh năm 2010 cho thấy tỷ lệ người chăm sóc chính có kiếnthức về chăm sóc bệnh tâm thần phân liệt tại nhà chỉ đạt 50% [12]; Nghiên cứu của Phạm Xuân Trưởng và cộng sự cho thấy: chỉ có 25,53% số người chăm sóc nhận thức đúng
Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. ArticlePDF AvailableAbstractMục tiêu Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn điều trị tại khoa Nội tim mạch - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh, năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 120 người bệnh được chẩn đoán suy tim mạn điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh. Kết quả Kiến thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tham gia nghiên cứu thấp với điểm trung bình kiến thức là 11,1 ± 2,1 điểm trên tổng điểm 22, điểm thấp nhất là 6 điểm, cao nhất là 16 điểm, trong đó tỷ lệ người bệnh có kiến thức ở mức khá là 40,0%; tỷ lệ người bệnh có kiến thức ở mức trung bình là 60,0%; không có người bệnh nào có kiến thức ở mức tốt và kém. Thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn được tính trên tổng điểm 100 cho mỗi nội dung Thực hành về duy trì chăm sóc chỉ đạt 51,1 ± 19,5 điểm và chỉ có 19,2% người bệnh đạt duy trì chăm sóc; thực hành về quản lý chăm sóc chỉ đạt 49,4 ± 19,8 điểm và chỉ có 22,5% người bệnh đạt quản lý chăm sóc; thực hành về sự tự tin đạt 50,5 ± 16,1 điểm và chỉ có 17,5% người bệnh đạt tự tin trong tự chăm sóc. Kết luận Người bệnh suy tim mạn đã có kiến thức và thực hànhtự chăm sóc suy tim mạn nhưng chưa cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết phải có biện pháp nâng cao kiến thức và thực hành tự chăm sóc cho người bệnh suy tim mạn. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for freeContent may be subject to copyright. 69Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌCKIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH SUY TIM MẠN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2021Đào Thị Phương1, Trần An Dương11Trường Cao đẳng Y tế Quảng NinhTÓM TẮTMục tiêu Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn điều trị tại khoa Nội tim mạch - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh, năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 120 người bệnh được chẩn đoán suy tim mạn điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh. Kết quả Kiến thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tham gia nghiên cứu thấp với điểm trung bình kiến thức là 11,1 ± 2,1 điểm trên tổng điểm 22, điểm thấp nhất là 6 điểm, cao nhất là 16 điểm, trong đó tỷ lệ người bệnh có kiến thức ở mức khá là 40,0%; tỷ lệ người bệnh có kiến thức ở mức trung bình là 60,0%; không có người bệnh nào có kiến thức ở mức tốt và kém. Thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn được tính trên tổng điểm 100 cho mỗi nội dung Thực hành về duy trì chăm sóc chỉ đạt 51,1 ± 19,5 điểm và chỉ có 19,2% người bệnh đạt duy trì chăm sóc; thực hành về quản lý chăm sóc chỉ đạt 49,4 ± 19,8 điểm và chỉ có 22,5% người bệnh đạt quản lý chăm sóc; thực hành về sự tự tin đạt 50,5 ± 16,1 điểm và chỉ có 17,5% người bệnh đạt tự tin trong tự chăm sóc. Kết luận Người bệnh suy tim mạn đã có kiến thức và thực hành tự chăm sóc suy tim mạn nhưng chưa cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết phải có biện pháp nâng cao kiến thức và thực hành tự chăm sóc cho người bệnh suy tim mạn. Từ khóa Suy tim mạn, kiến thức, thực hành, tự chăm KNOWLEDGE AND PRACTICES OF PATIENTS WITH CHRONIC HEART FAILURE AT QUANG NINH GENERAL HOSPITAL 2021ABSTRACTObjective To description of knowledge and practice of self-care of chronic heart failure patients treated at Cardiology Department - Quang Ninh General Hospital, 2021. Method A cross-sectional study design was conducted among 120 patients with chronic heart failure hospitalized at the Cardiovascular Department of Quang Ninh General Hospital. Results Self-care knowledge of patients with chronic heart failure participated in the study was low with the mean score of ± points out of the total 22 points, the lowest score was 6 points, and the highest score was 16 points, in which the proportion Tác giả Đào Thị Phương Địa chỉ Trường Cao đẳng Y tế Quảng NinhEmail Ngày phản biện 05/9/2021Ngày duyệt bài 11/9/2021Ngày xuất bản 30/9/2021 70 Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌCof patients with good knowledge was the percentages of patients who had the good and average levels of self-care knowledge were and respectively. No one was at poor or perfect level of self-care knowledge. Self-care practice of patients with chronic heart failure was calculated on a total of 100 points for each subscale Practice of maintenance of care only reaches ± points and only of patients achieve a good level of care maintenance; practice of care management only achieved ± points and only of patients achieved care management level; practice on self-condence reached ± points and only of patients achieved condence in self-care level. Conclusion The self-care knowledge and practice of patients with chronic heart failure was not enough. This result shows the need to improve self-care knowledge and practice for patients with chronic heart failure. Keywords Chronic heart failure, knowledge, practice, ĐẶT VẤN ĐỀSuy tim là một hội chứng bệnh lý thường gặp trên lâm sàng [1], là một trong những nguyên nhân hàng đầu của tình trạng nhập viện điều trị, tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao ở nhiều nước. Theo thống kê, có khoảng 26 triệu người trên toàn thế giới mắc suy tim [2]. Tại Việt Nam, tuy chưa có một nghiên cứu chính thức về tỉ lệ mắc suy tim, nhưng theo tần xuất mắc bệnh của thế giới thì ước tính có khoảng đến 1,6 triệu người bị suy tim [3]. Các nước phát triển dành 1- 2% chi phí chăm sóc sức khoẻ cho khám và điều trị suy tim. Thực tế, hơn một nửa số trường hợp suy tim mạn tái nhập viện là do bệnh trầm trọng và là kết quả trực tiếp của việc tự chăm sóc kém [4]. Việc người bệnh suy tim, tự chăm sóc kém sẽ càng làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh, tăng tỷ lệ tái nhập viện và tăng nguy cơ tử vong ở người bệnh suy tim mạn [5],[6]. Tại Việt Nam, người cao tuổi suy tim mạn có hành vi tự chăm sóc ở mức độ thấp chiếm từ 50,9% - 83,6% [7]. Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh, trong những năm gần đây số người bệnh nằm điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch vì suy tim khá cao 2018 khoảng 560 lượt người bệnh; năm 2019 khoảng 675 lượt và thường tái nhập viện nhiều lần. Hiện nay, tại Quảng Ninh các nghiên cứu trên người bệnh suy tim thường tập trung vào lĩnh vực điều trị và chưa có nghiên cứu về lĩnh vực chăm sóc. Dưới góc độ điều dưỡng, với mong muốn tìm hiểu sâu về vấn đề tự chăm sóc của người bệnh suy tim, đặc biệt về kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh trong thời điểm dịch Covid 19. Tạo cơ sở giúp cho lãnh đạo bệnh viện xây dựng những chương trình can thiệp hiệu quả, từ đó góp phần làm giảm tỷ lệ nhập viện, tử vong do suy tim gây ra, đồng thời góp phần mở rộng và cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc y tế. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh, năm 2021” nhằm mục tiêu mô tả thực trạng kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn điều trị tại khoa Nội tim mạch - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh, năm ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG Đối tượng nghiên Tiêu chuẩn lựa chọnNgười bệnh được chẩn đoán suy tim mạn lần thứ 2 trở đi khi đó người bệnh đã có trải nghiệm về thực hành tự chăm sóc; người bệnh suy tim mạn nằm viện điều trị 71Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌCtừ ngày thứ 3 trở đi khi các triệu chứng bệnh dần ổn định; người bệnh có đủ năng lực trả lời phng vấn, biết chữ; người bệnh tự nguyện tham gia nghiên Tiêu chuẩn loại trừNgười bệnh trong tình trạng nặng hoặc có thêm các bệnh lý nặng đang phải điều trị tích cực; người bệnh mắc bệnh mạn Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu từ tháng 01- 5/2021 tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện tỉnh Quảng Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt Cỡ mẫu Chọn mẫu toàn Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện n= Công cụ và phương pháp thu thập số liệu Trên cơ sở bộ câu hi gốc bản tiếng Anh về đánh giá kiến thức và thực hành tự chăm sóc trong suy tim thường được các tác giả nước ngoài sử dụng, bộ câu hi đã được dịch sang tiếng Việt và sử dụng bởi một số nghiên cứu trong nước. Hệ số Cronbach alpha cho cả phần kiến thức và thực hành của bộ công cụ đều đạt 0,8. Phần kiến thức sử dụng bộ câu hi Atlan-ta Heart Failure Knowledge Test AHFKT - V2, được phát triển bởi tác giả Carolyn Miller Reilly, gồm 22 câu. Phần thực hành sử dụng bộ câu hi về hành vi tự chăm sóc Self-care of heart failure index SCHFI, được phát triển bởi tác giả Riegel Barbara 2009 gồm 22 câu hi chia làm 3 lĩnh Phương pháp thu thập số liệuBước 1 Lấy danh sách NBBước 2 ĐTV giải thích về mục đích, ý nghĩa của nghiên 3 Phng vấn ĐTNC bằng phiếu điều Tiêu chuẩn đánh giá các biến số nghiên Đánh giá kiến thức với mỗi câu hi về kiến thức, người bệnh trả lời đúng được 1 điểm, trả lời sai hoặc b trống câu trả lời tính 0 điểm. Áp dụng cách phân loại kiến thức theo bộ câu hi Atlanta Heart Eailure Knowledge Test AHFKT và theo nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Anh tại Viện tim mạch Việt Nam [8] cụ thể như sau Từ 0 - 5 điểm kiến thức kém; từ 6 -11 điểm kiến thức trung bình; từ 12 - 17 điểm kiến thức khá; từ 18 - 22 điểm kiến thức Đánh giá thực hành Mỗi lĩnh vực thực hành tự chăm sóc được tính riêng với phổ điểm từ 0 - 100 điểm. Áp dụng cách phân loại thực hành tự chăm sóc theo bộ câu hi Self-Care of Heart Failure Index SCHFI cụ thể như sauNội dung đánh giá Cách tính điểm Không đạt ĐạtThực hành duy trì chăm sóc từ 10 - 40 điểm Tổng điểm duy trì chăm sóc -10 x 3,333=70 điểmThực hành quản lý chăm sóctừ 4 - 24 điểm Tổng điểm quản lý chăm sóc -4 x 5Sự tự tin từ 6 - 24 điểm Tổng điểm sự tự tin - 6 x 5, Phương pháp xử lý số liệu Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y học trên phần mềm SPSS và bảng tần số và tỷ lệ phần trăm để mô tả các kết quả liên quan. 72 Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌC3. KẾT QUẢ Thông tin chung của đối tượng nghiên cứuBảng 1. Đặc điểm nhân khẩu họcĐặc điểm nhân khẩu học SL %Tuổi=60 tuổi 88 73,3Cao nhất 88Thấp nhất 22Trung bình X ± SD 65,4 ± 12,6Trung vị 66,0Yếu vị 60Trình độ học vấnTiểu học 27 22,5Trung học cơ sở 54 45Trung học phổ thông 22 18,4Trung cấp, Cao đẳng, Đại học 17 14,2 Nghề nghiệpNông dân 14 11,7Công nhân, viên chức 36 30,0Nghỉ hưu 64 53,3Tự do 6 5,0Nhận xét Người bệnh từ 60 tuổi trở lên chiếm 73,3%, tuổi trung bình là 65,4 ± 12,61 tuổi, tuổi xuất hiện nhiều nhất là 60 tuổi. Người bệnh có trình độ trung học cơ sở chiếm 45%. Bảng 2. Một số hướng dẫn và nguồn thông tin mà người bệnh đã nhận đượcNội dung SL %Hướng dẫnSử dụng thuốc 120 100Chế độ ăn 102 85,0Lối sống 45 37,5Tự theo dõi và xử lý khi xuất hiện biểu hiện của bệnh 13 10,8Hành vi phòng ngừa 0 0,0Nguồn thông tinNhân viên y tế 120 100Gia đình, bạn bè 51 42,5Tivi, internet 41 34,2Sách, báo, tờ rơi 19 15,8 73Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌCNhận xét 13 người được hướng dẫn về cách tự theo dõi biểu hiện bệnh và biện pháp xử lý phù hợp khi bệnh diễn biến và đặc biệt không có người bệnh nào nhận được những hướng dẫn về hành vi phòng ngừa trong suy tim. Nguồn tin từ nhân viên y tế chiếm tỷ lệ cao nhất 100%. Thực trạng kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim Kết quả nghiên cứu chung dựa trên điểm đánh giá kiến thức và thực hànhBảng 3. Điểm kiến thức và thực hành của người bệnh về tự chăm sócNội dungĐiểm đạtThấp nhấtCao nhấtTrung bìnhĐộ lệch chuẩn Kiến thức 6 16 11,1 2,1Thực hànhDuy trì chăm sóc 13,3 83,3 43,3 16,2Quản lý chăm sóc 10,0 85,0 49,3 19,7Sự tự tin 16,6 88,9 51,0 19,5Nhận xét Kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh còn hạn chế Kiến thức điểm trung bình kiến thức đạt 11,1 ± 2,1 điểm; điểm trung bình thực hành duy trì chăm sóc là 43,3 ± 16,2 điểm, điểm trung bình quản lý chăm sóc là 49,3 ± 19,7 điểm, điểm trung bình sự tự tin là 51,0 ± 19,5 Kết quả nghiên cứu dựa trên phân loại kiến thức và thực hànhBiểu đồ 1. Phân loại kiến thức tự chăm sóc Nhận xét Có 60,0% người bệnh suy tim mạn có kiến thức về tự chăm sóc ở mức trung bình và 40,0% người bệnh có kiến thức ở mức khá. 74 Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌCBiểu đồ 2. Phân loại thực hành tự chăm sóc Nhận xét Có 19,2% người bệnh đạt duy trì chăm sóc; 22,5% người bệnh đạt quản lý chăm sóc và 17,5% người bệnh đạt lĩnh vực tự tin trong tự chăm sóc. Kết quả nghiên cứu dựa trên các nội dung kiến thứcBảng 4. Kiến thức về bệnh suy tim của người bệnh n = 120Nội dung Lựa chọn SL %Kiến thức về sử dụng thuốcTác dụng thuốc lợi 70 58,3Sai 50 41,7Khi sử dụng thuốc lợi tiểu cần bổ sung thêm 63 52,5Sai 57 47,5NB quên uống thuốc, cần uống ngay khi nhớ 31 25,8Sai 89 74,2Kiến thức về theo dõi cân nặngKiến thức về tăng cân nặng Đúng 69 57,5Sai 51 42,5Tự theo dõi cân nặng hàng ngàyĐúng 47 39,2Sai 73 60,8Thời gian tốt nhất để cân là vào buổi 36 30,0Sai 84 70,019,2% 22,5% 17,5%020406080100Đạt duy trì chăm sóc Đạt quản lý chăm sóc Đạt tự tin 75Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌCNội dung Lựa chọn SL %Kiến thức về chế độ ăn hạn chế muốiPhân loại thức ăn có chứa nhiều 38 31,7Sai 82 68,3Phân loại thực phẩm có chứa ít muối 65 54,2Sai 55 45,8Kiến thức về chế độ ăn hạn chế chất lngPhân loại chất lngĐúng 41 34,2Sai 79 65,8Khi cần hạn chế chất lng, người bệnh có thể nhai kẹo cao su hoặc ngậm kẹo cứngĐúng 5 4,2Sai 115 95,8Kiến thức về hành vi phòng ngừa Phòng ngừa các bệnhĐúng 18 15,0Sai 102 85,0Nhận xét Có 25,8% người bệnh có kiến thức đúng khi người bệnh suy tim quên uống thuốc cần uống thuốc ngay khi nhớ ra. Người bệnh có kiến thức đúng về loại thức ăn có chứa nhiều muối chỉ đạt ở mức thấp 31,7%. Kiến thức đúng về phân loại chất lng chỉ đạt 34,2%. Nhận thức đúng khi cần hạn chế chất lng, người bệnh có thể nhai kẹo cao su hoặc ngậm kẹo cứng chiếm 4,2%.Tỷ lệ thấp đạt 15% người bệnh có kiến thức đúng về phòng ngừa các bệnh. Bảng 5. Kiến thức đúng về một số hoạt động tự điều trị của người bệnh n = 120Nội dung SL %Hạn chế ăn muối 109 90,8Hạn chế uống nhiều nước 38 31,7Không hút thuốc lá 102 85,0Không uống rượu bia hàng ngày 89 74,2Không b thuốc suy tim khi thấy bệnh khoẻ hơn 64 53,3Biết khi nào nên gọi NVYT hoặc đi khám bệnh khi có triệu chứng suy tim 114 95,0Nhận xét Có 31,7% người bệnh có kiến thức đúng về “Hạn chế uống nhiều nước”, tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về “Không b thuốc suy tim khi thấy bệnh khe hơn” cũng chỉ chiếm 53,3%. 76 Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA Kết quả nghiên cứu dựa trên các nội dung thực hànhBảng 6. Kết quả thực hành Duy trì tự chăm sóc Duy trì chăm sóc Lựa chọn SL %Theo dõi cân nặngKhông hoặc hiếm khi 62 51,7Thỉnh thoảng 33 27,5Thường xuyên 23 19,2Hàng ngày 21,7Theo dõi phù chânKhông hoặc hiếm khi 59 49,2Thỉnh thoảng 32 26,7Thường xuyên 17 14,2Hàng ngày 12 10,0Dự phòng bệnhKhông hoặc hiếm khi 47 39,2Thỉnh thoảng 41 34,2Thường xuyên 25 20,8Luôn luôn 7 5,8Chế độ ăn giảm muốiKhông hoặc hiếm khi 24 20,0Thỉnh thoảng 42 35,0Thường xuyên 36 30,0Hàng ngày 18 15,0Quên uống 1 thuốc trong trong đơn thuốc hàng ngàyKhông hoặc hiếm khi 20 16,7Thỉnh thoảng 68 56,7Thường xuyên 31 25,8Hàng ngày 10,8Nhận xét 51,7% người bệnh không hoặc hiếm khi theo dõi cân nặng; người bệnh không hoặc hiếm khi theo dõi phù là 49,2%; hoạt động dự phòng, mức độ không hoặc hiếm khi là 39,2%; tần xuất thực hiện ăn giảm muối mức độ hàng ngày là 15,0%; người bệnh quên uống 1 thuốc trong trong đơn thuốc hàng ngày 0,8%. 77Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌCBiểu đồ 3. Thực hành “Quản lý chăm sóc” Nhận xét Thực hành trong việc nhận ra nhanh chóng các dấu hiệu của bệnh suy tim có 26,6% người bệnh. Có thực hiện ăn giảm muối và giảm lượng nước uống vào khi phù/khó thở là 24,1% và 28,3%.0102030405060708090100Tự giữ gìn để suy tim không nặngĐiều trị theo đơnTự đánh giá mức độ biểu hiện bệnhTự nhận ra thay đổi sức khoẻTự áp dụng các biện pháp để giảm triệu Tự đánh giá hiệu quả biện pháp áp dụngBiểu đồ 4. Mức độ tự tin trong tự chăm sóc Nhận xét Người bệnh “Tự tin” trong việc tự giữ giữ gìn để suy tim không nặng lên là 56,6%; “Tự tin” trong việc đánh giá mức độ biểu hiện suy tim là 45,8%; “Tự tin” trong việc nhận ra các thay đổi về sức khe là 28,3%.54,2%25,8%0102030405060708090100Nhận ra nhanh chóng biểu hiện bệnhCó thực hiện ăn giảm muối khi phù/khó thởCó thực hiện giảm lượng nước uống vào khi phù/khó thởCó thự hiện và thường xuyên thực hiện đi khám/gọi bác sĩ khi phù/khó thởChắc chắn và rất chắc chắn các biện pháp trên cải thiện phù/khó thở 78 Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌC4. BÀN Thông tin chung của đối tượng nghiên Về tuổi Người bệnh có tuổi trung bình là 65,4 ± 12,61 tuổi, người bệnh ít tuổi nhất là 22 tuổi và người bệnh nhiều tuổi nhất là 88 tuổi; tỷ lệ người cao tuổi chiếm tỷ lệ cao 73,3%. Kết quả nghiên cứu này tương tự với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Anh 2016 [8] với độ tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là 61,2 ± 14,9 tuổi, người ít tuổi nhất là 23 tuổi và cao tuổi nhất là 89 Về trình độ học vấnTrong nghiên cứu này, người bệnh có trình độ trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất 45%; trình độ đại học chiếm tỷ lệ thấp nhất 14,2%. Như vậy, suy tim có mặt ở tất cả các trình độ học vấn. Điều này có điểm chung với nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Anh 2016 [8], Phạm Thị Hồng Nhung 2019 [9] với người bệnh có trình độ trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt 41,0% và 51,1%. Thông tin về việc người bệnh nhận được một số hướng dẫn về tự chăm sócTrong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả 120 người bệnh trước đó từng nằm viện điều trị suy tim đều cho biết họ đã nhận được một số hướng dẫn nhất định về điều trị và chăm sóc suy tim. Tuy nhiên, rất ít 10,8% người bệnh được hướng dẫn về cách tự theo dõi biểu hiện bệnh và biện pháp xử lý phù hợp khi bệnh diễn biến. Đặc biệt không có người bệnh nào nhận được những hướng dẫn về hành vi phòng ngừa trong suy tim. Qua nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy phần lớn người bệnh mong muốn được biết các thông tin về điều trị và chăm sóc sau điều trị như điều trị bằng thuốc, chế độ ăn uống, biến chứng... Đặc biệt hành vi phòng ngừa chưa được người bệnh đánh giá đúng tầm quan trọng trong điều trị bệnh. Thực trạng kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạnKiến thức chungKiến thức chung của người bệnh suy tim mạn còn hạn chế với điểm trung bình đạt 11,1 ± 2,13 điểm, điểm thấp nhất 6, điểm cao nhất 16. Trong đó có 60,0% người bệnh suy tim mạn có kiến thức về tự chăm sóc ở mức trung bình và 40,0% người bệnh có kiến thức ở mức khá, không có người bệnh nào có kiến thức ở mức kém và tốt. Nghiên cứu của chúng tôi có điểm tương đồng với nghiên cứu Phạm Thị Hồng Nhung [9], kiến thức chung của người bệnh cũng chỉ đạt 10,41 ± 3,54 điểm trên tổng số 22 điểm. Mặc dù nhiều người bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi hay trong nghiên cứu Phạm Thị Hồng Nhung cũng đã nhận được một số hướng dẫn nhất định về tự chăm sóc nhưng chưa được đầy đủ, điều này có thể do người bệnh quên và có thể do các hướng dẫn trước đây chưa thường quy chưa hệ thống hoặc phương pháp hướng dẫn còn chưa phù thức tự chăm sóc của người bệnh dựa trên các nội dung cụ thể- Kiến thức về sử dụng thuốc Người bệnh có kiến thức đúng về thuốc và sử dụng chưa cao. Cụ thể là chỉ có 58,3% người bệnh hiểu đúng về tác dụng của thuốc lợi tiểu, 52,5% người bệnh hiểu đúng về việc khi sử dụng thuốc lợi tiểu phải bồ sung thêm Kali. Nghiên cứu Phạm Thị Hồng 79Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌCNhung [9] có 37,8% người bệnh hiểu đúng về tác dụng của thuốc lợi tiểu, 20% người bệnh hiểu đúng về việc khi sử dụng thuốc lợi tiểu phải bổ sung thêm Kali. Ở nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Anh [8] thì tỷ lệ này là 27,5% người bệnh hiểu đúng về việc khi sử dụng thuốc lợi tiểu phải bổ sung thêm Kali. Như vậy thực trạng kiến thức sử dụng thuốc trong nghiên cứu của chúng tôi khả quan hơn so với 2 nghiên cứu trên. Tuy nhiên, tỷ lệ hiểu biết về tác dụng của thuốc lợi tiểu của nghiên cứu Wal và cộng sự [11] thì cao hơn nghiên cứu của chúng tôi rất nhiều 84% [6].- Kiến thức về theo dõi cân nặng Người bệnh có nhận thức đúng về tăng cân nặng cơ thể chiếm tỷ lệ thấp chỉ đạt 57,5%, người bệnh có nhận thức đúng tự theo dõi cân nặng hàng ngày chiếm 39,2% và người bệnh có nhận thức đúng về thời gian tốt nhất để cân vào buổi sáng chỉ chiếm 30,0%. Cùng với vấn đề này ở nghiên cứu Phạm Thị Hồng Nhung [9] lần lượt là 33,3%; 15,6%; 41,1%. Nghiên cứu Trần Thị Ngọc Anh [8] với 19% người bệnh có kiến thức đúng về tự theo dõi cân nặng và 46 % người bệnh có kiến thức đúng về thời gian tốt nhất để cân là vào buổi sáng. Kết quả 3 nghiên cứu này cho thấy kiến thức về theo dõi cân nặng còn thấp nhìn chung chưa vượt quá 50% cho thấy việc tư vấn GDSK về theo dõi cân nặng ở Việt Nam chưa được thật sự chú trọng. Người bệnh chưa được hiểu rõ về lý do phải theo dõi cân nặng hàng ngày, chưa được hướng dẫn cách theo dõi cân nặng đúng Kiến thức về chế độ ăn hạn chế muối Kiến thức về chế độ ăn giảm muối của người bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi còn chưa tốt. Cụ thể là người bệnh có kiến thức đúng về loại thức ăn có chứa nhiều muối và loại thực phẩm có chứa ít muối nhất chiếm 31,7%; 54,2%. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Anh [8] với 2 tỷ lệ trên 52,5%; 88,5%. Lý giải cho sự khác biệt giữa hai nghiên cứu này có thể là do cỡ mẫu khác nhau 120 - 200, địa điểm nghiên cứu khác nhau và trình độ học vấn của người bệnh khác nhau trong 2 nghiên cứu. - Kiến thức về hạn chế chất lỏng Kiến thức về hạn chế chất lng của người bệnh trong nghiên cứu này còn chưa tốt. Có trên 50% người bệnh chưa có kiến thức đúng về phân biệt chất lng và hầu hết người bệnh 95,8% không biết kiến thức về “người bệnh suy tim đang phải cố gắng giới hạn lượng chất lng đưa vào, để giảm cơn khát nước người bệnh có thể nhai kẹo cao su hoặc ngậm kẹo cứng”. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Anh [8] với kết quả lần lượt hai vấn đề trên là 47,5%; 96% và Phạm Thị Hồng Nhung [9] với tỷ lệ 34,4%; 66,7%. Như vậy qua kết quả 3 nghiên cứu tại địa dư Quảng Ninh, Hà Nội, Nam Định chúng tôi thấy được thực trạng chung của người bệnh suy tim về kiến thức hạn chế chất lng là rất Kiến thức đúng về một số hoạt động tự điều trị Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết người bệnh có kiến thức về một số hoạt động tự điều trị đạt mức tốt. Cụ thể có 90,8% người bệnh có kiến thức đúng về “Hạn chế ăn muối”. Tuy nhiên, chỉ có 31,7% người bệnh có kiến thức đúng về “Hạn chế uống nhiều nước” và 53,3% người bệnh có kiến thức đúng về “không b thuốc suy tim khi thấy bệnh khe hơn”. Kết quả chưa tốt này có thể do nhận thức về phân loại chất lng với 65,8% người bệnh không phân biệt được chất lng và 74,2% người bệnh không hiểu đúng về việc quên uống thuốc cần uống ngay khi nhớ ra bảng 4. Ngoài ra, kết quả này cũng tương tự với 80 Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌCnghiên cứu của Trần Thị Ngọc Anh [8] với 93,5% người bệnh cố kiến thức đúng về “hạn chế muối trong chế độ ăn” và chỉ có 40,5% người bệnh có kiến thức đúng về “hạn chế uống nhiều nước”. Thực trạng thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạnThực hành tự chăm sóc Điểm trung bình của 3 lĩnh vực trong tự chăm sóc còn thấp. Điểm trung bình duy trì chăm sóc, quản lý chăm sóc, sự tự tin lần lượt là 43,3 ± 16,2; 49,3 ± 19,7; 51,0 ± 19,5 điểm. Trong đó chỉ có 19,2% người bệnh đạt duy trì chăm sóc; 22,5% đạt quản lý chăm sóc và 17,5% người bệnh đạt tự tin trong tự chăm sóc. Trong nghiên cứu của chúng tôi có điểm tương đồng với nghiên cứu Phạm Thị Hồng Nhung [9] điểm trung bình cho ba lĩnh vực trên lần lượt là 41,5 ± 20,5; 35,5 ± 15,2; 50,4 ± 16,1. Mặc dù nhiều người bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi hay trong nghiên cứu Phạm Thị Hồng Nhung cũng đã ý thức thực hiện tự theo dõi và tự xử trí các triệu trứng bệnh nhưng chưa tốt. Do đó, cần thiết phải có biện pháp thay đổi hành vi tự chăm sóc mục đích cải thiện sức khoẻ qua đó giảm tái nhập viện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Thực hành duy trì chăm sóc - Hành vi tự theo dõi cân nặng Thực hành của người bệnh về tự theo dõi cân nặng chưa tốt với trên một nửa số người bệnh 51,7% không hoặc hiếm khi theo dõi cân nặng và chỉ có 02 người bệnh 1,7% theo dõi cân nặng hàng ngày. Theo nghiên cứu của WalMH và cộng sự [11] có tới 35,0% người bệnh theo dõi cân nặng hàng ngày. Lý giải cho sự khác biệt này có lẽ do người dân Việt Nam nói chung và người bệnh suy tim mạn ở Việt Nam nói riêng đều ít khi theo dõi cân nặng của Hành vi theo dõi phù chân Có 49,2% người bệnh không hoặc hiếm khi theo dõi phù chân. Có 10,0% người bệnh thực hiện theo dõi phù hàng ngày, tỷ lệ này cho thấy sự tương ứng giữa thông tin người bệnh nhận được khi nằm viện về tự theo dõi và xử lý khi xuất hiện biểu hiện của bệnh chỉ có 10,8% bảng 2. - Hành vi ăn giảm muối Tỷ lệ người bệnh thỉnh thoảng và hiếm khi ăn giảm muối là 55% cao hơn trong nghiên cứu của Kiều Thị Thu Hằng [12] nghiên có kết quả 43% người bệnh không thực hiện đúng về chế độ ăn giảm muối. Sự khác biệt này được lý giải có thể do điều kiện, môi trường sống của người bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi sống tại khu vực vùng biển nên đảm bảo duy trì thường xuyên hành vi ăn nhạt tương đối là khó Hành vi quên uống một thuốc trong đơn thuốc hàng ngày Có ít người bệnh 16,7% không hoặc hiếm khi quên uống thuốc, thậm chí có đến hơn một nửa số người bệnh 56,7% thỉnh thoảng quên uống thuốc. Lý giải cho điều này, nghiên cứa định tính về “Những khó khăn trong tự chăm sóc người bệnh suy tim tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định” của tác giả Phạm Thị Thu Hương [13] đã chỉ ra rằng việc uống thuốc cũng gây khó khăn cho người bệnh. Do tác dụng của thuốc lợi tiểu “đêm dậy đi tiểu chục lần”, cũng ảnh hưởng đến giấc ngủ của người bệnh rồi có người bệnh “về nhà không uống thuốc nữa’’ hoặc “sau khi ra viện, uống hết đơn thấy bình thường thì thôi”. Thực hành quản lý chăm sóc việc nhận ra nhanh chóng các dấu hiệu của bệnh suy tim có 26,6% người bệnh. Có thực hiện ăn giảm muối và giảm lượng nước uống vào khi phù/khó thở là 24,1% và 28,3%. Người bệnh đánh giá thực hiện các 81Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌCbiện pháp quản lý tự chăm sóc chắc chắn và rất chắc chắn hiệu quả giúp cải thiện tình trạng phù, khó thở là 25,8%. Như vậy có ít người bệnh 26,6% nhận ra nhanh chóng biểu hiện phù/khó thở là biểu hiện của bệnh suy tim. Lý giải cho điều này chúng tôi dựa theo nghiên cứu định tính của Phạm Thị Thu Hương cũng có những người bệnh không thể nhận ra các triệu chứng dù đã bị bệnh nhiều năm, người bệnh nhầm lẫn với bệnh thận, đi khám mới biết là tim thậm chí có người bệnh cho rằng dấu hiệu nặng mặt là do ngủ nhiều [13]. Mặt khác có thể do người bệnh thỉnh thoảng hoặc không duy trì hành vi theo dõi phù bảng 6 45,9% nên khi có triệu chứng xuất hiện ít có kinh nghiệm phát hiện nhanh. Về sự tự tin người bệnh tự tin trong tự giữ gìn để suy tim không nặng là 56,6%; người bệnh tự tin trong việc nhận ra thay đổi sức khe là 28,3%. Như vậy sự tự tin của người bệnh ở nghiên cứu còn thấp. Lý giải điều này cho nghiên cứu của chúng tôi có thể do thông tin kiến thức, thực hành tự chăm sóc của người bệnh đã được tiếp cận nhưng chưa được đồng nhất từ gia đình, nguồn báo chí và nguồn ti vi, internet với tỷ lệ lần lượt là 42,5%; 34,2% và 15,8 % Bảng 2; việc tự theo dõi và xử trí khi xuất hiện triệu chứng bệnh chỉ có 10,8% người bệnh được hướng dẫn. Vì vậy, người bệnh chưa đủ tự tin để thực hành tự chăm sóc bản thân một cách ưu việt KẾT LUẬNKết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ người bệnh có kiến thức và thực hành tự chăm sóc còn thấp. Về kiến thức tỷ lệ khá là 40%, trung bình là 60%. Bên cạnh đó, chỉ có 10,8% người bệnh được hướng dẫn về cách tự theo dõi biểu hiện bệnh và biện pháp xử lý phù hợp khi bệnh diễn biến. Đặc biệt không có người bệnh nào nhận được những hướng dẫn về hành vi phòng ngừa trong suy tim. Về thực hành chỉ có 19,2% người bệnh đạt duy trì chăm sóc; 22,5% đạt quản lý chăm sóc và 17,5% người bệnh đạt tự tin trong tự chăm sóc. Do đó, các chương trình GDSK cần chú trọng hướng tới giáo dục về cách tự theo dõi bệnh, cung cấp kiến thức và hướng dẫn thực hành các biện pháp xử trí đối với mỗi tình huống diễn biến bệnh tại nhà hoặc cộng đồng trước khi đến cơ sở y tế hoặc nhận được sự trợ giúp của nhân viên y tế. Việc cung cấp giáo dục sức khe cho người bệnh cần được thực hiện hệ thống, định kì khoảng 2-3 tháng/lần nhằm củng cố nhắc lại và bổ sung kiến thức, hướng dẫn thực hành mới về tự chăm sóc cho người LIỆU THAM KHẢO1. Bộ Y Tế Việt Nam 2020, Quyết định số 1762/QĐ-BYT ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu chuyên môn Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim mạn tính, truy cập ngày 08/7/ Ponikowski P, Anker S. D, AlHabib K. F et al 2014. Heart failure preventing disease and death worlwide. ESC Heart Fail, 11, p. Phạm Nguyễn Vinh và các cộng sự 2008. Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa, Khuyến cáo 2008 của Hội tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị suy tim, Nhà xuất bản y học, thành phố Hồ Chí Minh, Ross J. S, Chen J, Lin Z. Q et al 2009. Recent National Trends in Readmission Rates after Heart Failure Hospitalization. Circulation Heart Failure, 31, pp. 97-103. 82 Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌC5. Lam C. S. P 2015. Heart failure in Southeast Asia facts and numbers. ESC Heart Fail, 22, pp. Spies C. D, Sander M, Stangl K et al 2001. Effects of alcohol on the heart Current Opinion in Critical Care, 7, pp. Nguyễn Thị Hồng Hải 2017. Thực trạng hành vi tự chăm sóc ở người cao tuổi suy tim đang được điều trị tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba - Đồng Hới - Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ Điều dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Trần Thị Ngọc Anh 2016. Kiến thức và thực hành tự chăm sóc ở nhà của người bệnh suy tim mạn tính tại viện Tim Mạch Việt Nam, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Phạm Thị Hồng Nhung 2019. Đánh giá thay đổi kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2018. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng, 2, tr. Ông Thị Mai Thương 2016. Thực trạng tiếp cận dịch vụ y tế của hộ nghèo ở thành thị. Tạp chí Khoa học – Công nghệ Nghệ An, 9, – Wal M. H. L. V. D, Jaarsma T, Moser D. K et al 2006. Compliance in heart failure patients the importance of knowledge and beliefs. Eur Heart J, 274, pp. Kiều Thị Thu Hằng 2011. Bước đầu ứng dụng thang điểm SCHFI đánh giá vấn đề tự chăm sóc của bệnh nhân suy tim được điều trị tại viện Tim mạch Việt Nam, Cử nhân y khoa, Trường Đại học y Hà Phạm Thị Thu Hương và các cộng sự 2018. Những khó khăn trong tự chăm sóc ở người bệnh suy tim tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Tạp chí khoa học Điều dưỡng, 01 01, tr. 53-60. ResearchGate has not been able to resolve any citations for this LamSoutheast Asia is home to a growing population of >600 million people, the majority younger than 65 years, but among whom, rapid epidemiological transition has led to high rates of premature death from non-communicable diseases chiefly cardiovascular disease up to 28% in the Philippines vs. 12% in UK. There is a strikingly high prevalence of stage A heart failure HF risk factors in Southeast Asia, particularly hypertension >24% in Cambodia and Laos vs. 13–15% in UK and USA, tobacco smoking >36% in Indonesia, physical inactivity >50% in Malaysia and raised blood glucose 10–11% in Brunei, Malaysia, Singapore and Thailand in spite of a low prevalence of overweight/obesity 21–26% in Southeast Asia vs. 67–70% in UK and USA. Accordingly, the prevalence of symptomatic HF appears to be higher in Southeast Asian countries compared with the rest of the world. Epidemiologic trends in Singapore showed a sharp 38% increase in age-adjusted HF hospitalizations from per 10 000 in 1991 to per 10 000 in 1998 with notable ethnic differences hospitalization rates ~35% higher in Malays and Indians vs. Chinese; mortality times higher in Malays vs. Indians and Chinese. Furthermore, Southeast Asian patients present with acute HF at a younger age 54 years compared with USA patients 75 years but have more severe clinical features, higher rates of mechanical ventilation, longer lengths of stay 6 vs. days and higher in-hospital mortality vs. Finally, there is under-usage of guideline-recommended HF medical therapies prescribed in 31–63% of patients upon discharge and device therapies in Southeast Asia. Large gaps in knowledge that need to be addressed in Southeast Asia include the prevalence of HF with preserved ejection fraction, clinical outcomes, barriers to recommended therapies and their cost-effectiveness, as well as possible ethnicity-specific pathophysiologic evidence suggests that light to moderate alcohol consumption protects against cardiovascular diseases. However, this cardioprotective effect of alcohol consumption in adults is absent at the population level. Approximately 20 to 30% of patients admitted to a hospital are alcohol abusers. In medical practice, it is essential that patients' levels of consumption are known because of the many adverse effects that might result in the course of routine care. Ethanol damage to the heart is evident if alcohol consumption exceeds 90 to 100 g/d. Heavy ethanol consumption leads to increased risk for sudden cardiac death and cardiac arrhythmias. In patients with coronary heart disease, alcohol use was associated with increased mortality. An early response to drinking was an increased ventricular wall thickness to diameter ratio, possibly proceeding with continuous drinking to alcoholic cardiomyopathy, which had a worse outcome compared with idiopathic dilative cardiomyopathy if drinking was not stopped or at least reduced < 60 g/d. In the ICU, patients with chronic alcoholism have more cardiac complications postoperatively. These complications probably are caused by biventricular dysfunction, particularly with the occurrence of severe infections or septic shock, events that are three to four times more frequent among chronic alcoholics than occasional drinkers or nondrinkers. To prevent further complications from drinking and for long-term management of drinking, patients with alcohol abuse and heart failure should be treated in brief intervention and follow-up programs. Prognosis is good even in patients with New York Heart Association class IV heart failure caused by cardiomyopathy if complete abstinence is accomplished. Noncompliance to smoking and alcohol restrictions, which are amenable to change, dramatically increases the risk for hospital readmissions among patients with heart failure preventing disease and death worlwideK. F et al 2014. Heart failure preventing disease and death worlwide. ESC Heart Fail, 11, p. trạng hành vi tự chăm sóc ở người cao tuổi suy tim đang được điều trị tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba -Đồng Hới -Quảng BìnhNguyễn Thị Hồng HảiNguyễn Thị Hồng Hải 2017. Thực trạng hành vi tự chăm sóc ở người cao tuổi suy tim đang được điều trị tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba -Đồng Hới -Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ Điều dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam đầu ứng dụng thang điểm SCHFI đánh giá vấn đề tự chăm sóc của bệnh nhân suy tim được điều trị tại viện Tim mạch Việt Nam, Cử nhân y khoaM H L V D WalT JaarsmaD MoserWal M. H. L. V. D, Jaarsma T, Moser D. K et al 2006. Compliance in heart failure patients the importance of knowledge and beliefs. Eur Heart J, 274, pp. 434-440. 12. Kiều Thị Thu Hằng 2011. Bước đầu ứng dụng thang điểm SCHFI đánh giá vấn đề tự chăm sóc của bệnh nhân suy tim được điều trị tại viện Tim mạch Việt Nam, Cử nhân y khoa, Trường Đại học y Hà Nội. 13. Phạm Thị Thu Hương và các cộng sự 2018. Những khó khăn trong tự chăm sóc ở người bệnh suy tim tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Tạp chí khoa học Điều dưỡng, 01 01, tr. 53-60.
So với những người mắc bệnh mãn tính khác, bệnh nhân suy tim bị suy giảm chất lượng cuộc sống rất nhiều. Và cũng bởi suy tim có thể tự tiến triển nặng hơn, gây tổn thương các cơ quan khác, nên việc lập kế hoạch chăm sóc và giáo dục bệnh nhân về cách điều trị là một mục tiêu quan trọng của điều như ước tính, suy tim ảnh hưởng đến 26 triệu người trên toàn thế giới và là nguyên nhân gây ra gánh nặng kinh tế toàn cầu. Đây cũng là một căn bệnh đặc biệt, nặng nề cả về thể chất và tâm lý xã hội. Suy tim là một bệnh lý nghiêm trọng trong đó tim không thể thực hiện tốt chức năng bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu cơ thể như bình thường. Việc lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân suy tim là điều rất cần thiết nhằm giúp bệnh nhân giảm các triệu chứng như kiệt sức, mệt mỏi và khó thở. Đồng thời, cũng nâng cao chất lượng cuộc sống và tuổi thọ của người Hỏi bệnhKhi tiếp xúc với người bệnh được chẩn đoán là suy tim, người điều dưỡng cần sử dụng từ ngữ dễ hiểu, giọng điệu nhẹ nhàng, thái độ thân thiện tránh dùng từ ngữ chuyên môn, thái độ trịch thượng quát nạt để hỏi bệnh. Những câu hỏi sẽ bao gồmBệnh nhân được chẩn đoán suy tim vào thời điểm nào? Ở đâu chẩn đoán? Đã được điều trị ở đâu?Người bệnh có mắc bệnh gì có liên quan đến bệnh tim mạch không?Bệnh nhân đã dùng những thuốc gì? Đáp ứng hay không đáp ứng với thuốc đó không?Các loại thuốc bệnh nhân dùng có bị phản ứng với loại nào không?Số bữa ăn trong ngày của bệnh nhân? Lượng thức ăn mỗi bữa bệnh nhân ăn được khoảng bao nhiêu? Cụ thể ăn như thế nào?Số lượng nước tiểu mỗi lần đi là bao nhiêu? Số lần đi tiểu trong ngày?Bệnh nhân có bị khó thở không? Có bị xanh tím môi và đầu chi không?Thường bị khó thở khi bình thường hay khi gắng sức? Quan sátQuan sát toàn trạng bệnh nhân để có được đánh giá sơ bộ vềSắc mặt, màu da, móng tay, móng trạng tinh thần hiện sát tĩnh mạch cổ, đếm nhịp thở, kiểu thở, vị trí tim đập ở trạng phù toàn thân, của mí mắt và mắt cá Thu thập các nguồn dữ kiện khácYêu cầu bệnh nhân cung cấp sổ y bạ, giấy ra viện lần trước, giấy chuyển viện, thông tin các xét các loại thuốc bệnh nhân đã sử dụng và cách sử dụng Giảm triệu chứng khó thở ở người bệnh suy tim do tăng áp lực ở phổiNgười bệnh suy tim dẫn đến chức năng co bóp của tim không hiệu quả, máu không về hết đến tim và ứ lại một phần ở phổi, gây tăng áp lực trong các mao mạch phổi, làm chèn ép vào các tiểu phế quản và hạn chế quá trình trao đổi khí, khiến người bệnh khó thở thường xuyên. Trong trường hợp này, để chăm sóc bệnh nhân suy tim chúng ta cần phải làm gì?Trước tiên cần làm thông thoáng đường thở mở rộng quần áo, hút đờm hay rỉ mũi nếu người bệnh suy tim nằm nghỉ ở tư thế nửa ngồi, nửa nằm. Nếu người bệnh có cơn khó thở kịch phát về đêm thì ngay từ đầu tối khuyên người bệnh nằm ngủ ở tư thế nửa dụng thuốc lợi tiểu theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Chú ý khi chăm sóc bệnh nhân suy tim nên cho người bệnh uống thuốc vào buổi sáng để tránh mất ngủ do tiểu đêm. Một số loại thuốc lợi tiểu có thể gây hạ kali máu, vì vậy cần theo dõi các biểu hiện thiếu kali máu như mệt mỏi, chóng mặt, đau cơ... và khuyến khích người bệnh nên ăn các loại rau quả chứa nhiều Kali như súp lơ xanh, cải bó xôi, chuối...Cho người bệnh thở oxy khi có khuyến cáo của bác sĩ. Sau đó theo dõi tần số, tính chất thở, theo dõi tình trạng da niêm mạc? Lồng ngực có di động theo nhịp thở không? Theo dõi chỉ số SpO2, khí máu động mạch khi cần Chăm sóc người bệnh suy tim khi có dấu hiệu xanh tím do giảm độ bão hoà oxy máuTrái tim và phổi có liên quan mật thiết với nhau. Chính vì vậy, khi trái tim bị suy yếu dẫn đến lượng máu đến phổi để trao đổi khí oxy và cacbonic giảm, làm giảm lượng máu giàu oxy-gọi là máu đỏ tươi, máu giàu cacbonic có tính chất xanh tím. Vì vậy, người bệnh bị suy tim có thể gặp phải dấu hiệu xanh tím. Trong trường hợp này người chăm sóc bệnh nhân suy tim cần lưu ý như sauĐể người bệnh nằm nghỉ, tránh các hoạt động gắng sức. Tuy nhiên cần khuyên người bệnh vận động nhẹ nhàng các chi để phòng biến chứng tắc dụng thuốc trợ tim khi có chỉ định của bác sĩ. Nhưng cần chú ý theo dõi tần số tim và tác dụng phụ của dụng thuốc giãn mạch, đồng thời chú ý theo dõi huyết áp và tác dụng phụ của Lưu ý khi số lượng nước tiểu ít do giảm lưu thông tuần hoàn trong cơ thểSuy tim khiến cho lượng máu đến thận giảm, đồng thời cũng giảm khả năng bài trừ nước tiểu ở thận, nên dẫn đến lượng nước tiểu ít. Với trường hợp này bệnh nhân cần chú ýNằm nghỉ nhiều dụng thuốc lợi tiểu đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Đồng thời cũng nên chú ý bù kali và các chất điện bệnh không được ăn mặn, phải hạn chế nước uống. Lượng muối trong bữa ăn sẽ phụ thuộc vào mức độ suy tim khác nhau. Như chế độ ăn giảm muối cho bệnh nhân suy tim cần phải tuân thủ theo nguyên tắc Suy tim độ 1 + suy tim độ 2 lượng muối ăn mỗi ngày dưới 2 gam, suy tim độ 3 + suy tim độ 4 lượng muối ăn mỗi ngày dưới 0,5 ý theo dõi lượng nước tiểu hàng Giảm lo lắng cho người bệnh vì có thể dẫn tới bệnh tim trở nên trầm trọng hơnMặc dù suy tim là một bệnh mạn tính, không thể chữa khỏi được và có thể ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh. Tuy nhiên, thay vì việc lo lắng người bệnh nên cần phải vui vẻ, lạc quan, yêu đời, bởi lo lắng sẽ khiến cho tình trạng bệnh nặng lên. Vì vậy, nhân viên y tế cần giải thích cho bệnh nhân về tình trạng bệnh theo hướng tích cực, nếu có một phương pháp điều trị phù hợp cũng chư sinh hoạt điều độ người bệnh hoàn toàn có thể chung sống hòa bình với căn bệnh dõi nguy cơ phù phổi cấp do suy tim tráiSuy tim trái, gây ứ máu tại phổi, dẫn đến tăng áp lực lên các mạch máu ở phổi, và nếu không được phát hiện cùng với việc giải quyết kịp thời có thể gây phù phổi vậy trong kế hoạch chăm sóc một bệnh nhân suy tim bạn cần theo dõi các cơn khó thở. Với đặc điểm của khó thở do suy tim là lúc đầu khó thở khi gắng sức, về sau khó thở thành từng cơn, có khi lại khó thở đột ngột, tần suất khó thở tăng dõi tính chất hoHo do suy tim hay xảy ra vào ban đêm khi bệnh nhân gắng sức, đôi khi đờm có lẫn máu bọt biệt khi nằm cơ hoành nâng cao trong lúc nằm, kết hợp dồn máu tư thế dẫn đến làm tăng áp lực lên mao mạch phổi hơn. Vì vậy, người bệnh cần theo dõi các triệu chứng khó Giáo dục sức khoẻQuan tâm đến chế độ ăn uốngTrong khi lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân suy tim, người chăm sóc hãy quan tâm đến chế độ ăn hàng ngày của người bệnh. Thực hiện theo một chế độ ăn uống được thiết kế đặc biệt cho những người bị suy tim có thể làm giảm đáng kể các triệu chứng của bệnh và giúp họ ngon miệng hơn. Người chăm sóc có thể tham khảo ý kiến chuyên gia dinh dưỡng để có thể lựa chọn một thực đơn lành mạnh và phù số những lưu ý khi trong chế độ ăn uống của người bị suy tim như sauGiảm hàm lượng muối khi nấu ăn Hạn chế muối vì quá nhiều natri có thể dẫn đến giữ nước, gây phù nề và làm trầm trọng thêm các triệu chứng suy tim. Giảm muối trong chế độ ăn uống của bệnh nhân không có nghĩa là buộc họ phải ăn những món nhạt nhẽo. Hãy nêm các loại thảo mộc, hạt tiêu và gia vị phù hợp thay vì tra thông tin dinh dưỡng khi mua thực phẩm đóng hộp Thực phẩm đóng gói thường chứa nhiều natri. Trước khi mua, hãy kiểm tra thông tin dinh dưỡng, đặc biệt là hàm lượng natri trong mỗi khẩu phần sung các loại thực phẩm tốt cho tim mạch Thực phẩm tốt cho tim mạch là những thực phẩm chứa ít chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa, đường hoặc natri. Tăng cường trái cây và rau quả, sữa ít béo, protein nạc như thịt gà bỏ da và chất béo tốt có trong dầu ô liu, cá và quả nhỏ khẩu phần ăn trong ngày Nếu bệnh nhân mệt mỏi và chán ăn, hãy chủ động chia các bữa ăn trong ngày ra thành nhiều bữa khích người bệnh hoạt động thể chấtVận động vẫn là một phần không thể thiếu khi lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân suy tim. Tập thể dục nhẹ nhàng với các bài tập phù hợp có thể giúp tim khỏe hơn. Các lợi ích sức khỏe của việc tập thể dục bao gồm giảm cân, giảm mức cholesterol, ổn định huyết áp, cải thiện tuần hoàn vậy, người chăm sóc có thể khuyến khích và có thể cùng bệnh nhân tham gia các hoạt động thể chất nhẹ nhàng như đi bộ, làm việc nhà, làm vườn, đi dạo quanh nơi họ sinh sống vào mỗi sáng,... Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về những hoạt động mà bệnh nhân có thể tham gia một cách an toàn và mức độ tập thể dục phù dẫn khácHướng dẫn bệnh nhân cách tự vận động nhẹ nhàng và xoa bóp tăng tuần ý bệnh nhân về tầm quan trọng của việc dùng thuốc theo nhở bệnh nhân việc tái khám thường xuyên Suy tim là bệnh sẽ gắn liền với bệnh nhân suốt đời và bệnh nhân phải liên tục tái khám trong suốt quá trình điều trị bệnh để phòng ngừa được việc suy tim nặng hơn và các biến chứng khác. Bác sĩ sẽ theo dõi mức độ tiến triển bệnh, mức độ đáp ứng với thuốc để điều chỉnh liều dùng nếu cần thiết nhằm giữ cho bệnh không trở nặng và cải thiện triệu chứng lâm sàng một cách tốt bệnh nhân suy tim được đánh giá là chăm sóc tốt nếuBệnh nhân cảm thấy đỡ khó thở, giảm phù, gan nhỏ lại, tần số mạch giảm, số lượng nước tiểu của bệnh nhân dần dần trở về bình nhân được chăm sóc chu đáo, thoải mái cả về thể chất lẫn tinh hoặc rất ít xảy ra các tác dụng phụ của dấu hiệu sinh tồn hàng ngày, các kết quả xét nghiệm phải được theo dõi và ghi chép đầy nhân được hướng dẫn chế độ nghỉ ngơi, ăn uống, tự vận động và xoa bóp, đồng thời tuân thủ chỉ định điều trị và chăm sóc của thầy thêm Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Suy tim là bệnh lý nằm trong nhóm các bệnh về tim mạch thường gặp và ngày càng có xu hướng gia tăng. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại, các phương pháp điều trị suy tim đã mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, những người bị mắc bệnh suy tim cũng cần lưu ý tới chế độ ăn uống và chăm sóc bản thân, điều này sẽ giúp cải thiện tình trạng bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống. Có chế độ ăn uống khoa học - Bữa ăn hàng ngày cần đa dạng, thức ăn cung cấp đủ vitamin và dinh dưỡng Nên ăn nhiều rau xanh, trái cây; Ăn các sản phẩm từ sữa ít béo, cá, thịt nạc, thịt gia cầm, trứng; Ăn sản phẩm từ đậu nành và dầu thực vật. => Lưu ý Bệnh nhân suy tim có sử dụng thuốc chống đông, nên hạn chế ăn các loại rau quả có lá màu xanh sẫm như cải bó xôi, bông cải xanh, đậu Hà Lan, đậu xanh, củ cải, mùi tây và rau diếp... - Chế biến món ăn cần chế biến dưới dạng mềm, nhừ. - Nên ăn tối sớm, đảm bảo bữa ăn phải trước giờ ngủ ban đêm, sau khi ăn cần phải nghỉ ngơi 30-40 phút. * Không nên - Ăn các loại thức ăn lên men như cải bắp, rau cải, đậu đỗ, dưa muối. - Không nên ăn thức ăn chế biến sẵn, thức ăn nhiều dầu mỡ. - Hạn chế ăn mặn. - Tránh uống nhiều nước, hãy uống nước theo nhu cầu của người bệnh và mức độ suy tim. - Không nên uống rượu. - Bỏ thuốc lá để tránh nguy cơ gây xơ vữa mạch máu làm tăng gánh cho tim. Hoạt động thể lực đối với người suy tim Người suy tim hoạt động thể lực phù hợp mang lại nhiều lợi ích - Giúp người bệnh kiểm soát được mức cân nặng hợp lý. - Đem lại sự ổn định huyết áp và nhịp tim. - Đường huyết và mỡ máu cũng được ổn định. - Giúp người bệnh thư giãn và cải thiện sức khỏe… - Lựa chọn bài tập phù hợp và tập đều đặn sẽ giúp tăng lưu thông máu và ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông. Người bệnh suy tim có thể chọn các môn tập vừa sức như đi bộ, ngồi thiền, đạp xe... => Lưu ý Không luyện tập những môn thể thao quá sức. - Khi luyện tập nếu có dấu hiệu như khó thở; choáng váng, chóng mặt; đau ngực; buồn nôn; vã mồ hôi lạnh... người bệnh phải dừng tập ngay. - Không tập luyện khi đói hoặc ngay sau bữa ăn, - Người bệnh suy tim không tập những bài tập gắng sức. Tuân thủ phương pháp điều trị Sử dụng thuốc suy tim đúng chỉ định không chỉ giúp cải thiện tình trạng bệnh mà còn giúp kéo dài tuổi thọ, giảm tỉ lệ tử vong. Ngoài ra, người bệnh cũng cần hiểu rõ tác dụng phụ của thuốc khi sử dụng. * Một số lưu ý khác cần ghi nhớ - Theo dõi cân nặng hàng ngày, tránh để tăng cân nhanh. - Đến cơ sở y tế khám nếu có một số triệu chứng như Khó thở, ho hoặc thở khò khè dai dẳng, các mô bị giữ nước như sưng phù ở chân hay mắt cá chân, cơ thể luôn mệt mỏi, chán ăn hoặc buồn nôn, mất tập trung, nhịp tim tăng… - Tiêm phòng cúm và viêm phổi do phế cầu đầy đủ theo chỉ dẫn của bác sĩ - Điều chỉnh cảm xúc bản thân - Tùy thuộc vào sức khỏe bản thân để cân nhắc có nên đi du lịch hoặc tham gia các hoạt động giải trí hay không. Nếu đi du lịch, hãy mang theo bản tóm tắt bệnh sử, thuốc đang điều trị và các thuốc dự phòng khi cần khác. - Tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa về vấn đề an toàn tình dục với người bệnh tim. Suy tim là bệnh lý mãn tính, cần thời gian dài để điều trị. Vì vậy, khi hiểu rõ về phương pháp điều trị bệnh sẽ đem lại hiệu quả, nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ cho người bệnh. Để phòng ngừa suy tim các bạn nên kết hợp chế đô ăn uống khoa học, vận động hợp lý với liệu pháp massage hoặc sử dụng ghế massage để chăm sóc sức khỏe!
Gần 200 nhân viên xem vườn thú Vinpearl Safari nhưcăn nhà thứ hai và hơn cá thể là những"đứa trẻ" cần chăm bẵm, che chở. Gần 11h, dưới cái nắng gay gắt của Phú Quốc Kiên Giang, Danh Thuận Phát - nhân viên chăm sóc động vật - vội bê bốn thùng thức ăn đến khu vực sinh sống của tê giác trắng châu Phi. Một ngày 3-4 lần, Thuận Phát tiếp tế đồ ăn cho chúng. Tê giác mẹ nặng hơn 1,5 tấn, mỗi buổi ăn hết gần 150 kg cỏ khô, trái cây cà rốt, khoai lang... Tê giác con gần 23 ngày tuổi lăng xăng chạy theo chân mẹ. Hiện nó sống bằng nguồn sữa mẹ, hai tháng nữa mới có thể nạp thực phẩm hữu hôi nhễ nhại trên khuôn mặt Thuận Phát, như thói quen, anh đưa tay quệt vội, tay còn lại liên tục đảo những phần thức ăn ngon nhất lên đầu để tê giác mẹ dễ nhìn thấy. Chàng trai 27 tuổi không ngừng nở nụ cười, anh nói thời khắc hạnh phúc nhất trong ngày là thấy tê giác trắng châu Phi ăn ngấu nghiến và ngắm nhìn cá thể con vừa sinh quấn quanh chân mẹ. Cùng thời điểm ấy, bên các khu vực khác tại Công viên chăm sóc và bảo tồn động vật Vinpearl Safari Phú Quốc, Hoàng, Hồng, Gấm, Nam và hàng chục nhân viên cũng tiếp tế bữa trưa cho hắc tinh tinh, thiên nga trắng cổ đen, hồng hạc, hà mã, linh dương Bongo, khỉ đầu chó Olive, hươu cao cổ, ngựa vằn và chồn...Ở khu động vật bán hoang dã, khẩu phần ăn của hổ Belgan, sư tử, báo, cáo... khác với những loài ăn cỏ. Chúng chủ yếu ăn thịt bò, gà và heo, mỗi bữa ăn khoảng 5-7kg thịt. Do đó, công việc của các nhân viên chăm sóc vất vả và nguy hiểm hơn. Nếu không có kinh nghiệm, họ khó hoàn thành công việc, thậm chí có thể ảnh hưởng đến sự an toàn của bản bác sĩ thú y được điều phối quan sát bữa ăn của các cá thể. Các thành viên trong tổ chăm sóc động vật túc trực ở vườn thú mỗi ngày để kịp thời giải quyết mọi vấn đề phát sinh. Với họ, nơi đây là căn nhà thứ hai, nhiều niềm vui, nỗi buồn và xem từng loại động vật như những đứa trẻ cần che chở, chăm Safari Phú Quốc có quy mô 380 ha, thiết kế theo mô hình bán hoang dã, gần gũi với tự nhiên, đưa vào sử dụng từ cuối năm 2015. Hiện vườn thú có hơn cá thể thuộc hơn 150 chủng loài, được chuyển giao, bảo tồn từ nhiều vùng địa sinh học đặc trưng trên thế giới như Nam Phi, châu Âu, Australia, Mỹ...Gắn bó với vườn thú từ ngày đặt những viên gạch đầu tiên, ông Nguyễn Đình Cao - Trưởng bộ phận chăm sóc động vật - cho biết ông và các đồng nghiệp trải qua nhiều phút giây đáng nhớ, vỡ òa hạnh phúc khi chứng kiến các cá thể con chào đời. Từ năm 2018 đến nay, nơi đây chào đón hơn 370 "thành viên nhí", trong đó có nhiều loài động vật nguy cấp, quý hiếm như tê giác, hà mã, hổ Belgan, linh dương sừng mác, khỉ đầu chó Olive, vượn cáo đuôi khoang, vượn cáo trắng đen...Với những động vật có nguy cơ tuyệt chủng, các nhân viên của bộ phận chăm sóc và bác sĩ thú y phải quan sát sát sao, ghi chép biểu hiện và đặc tính của mỗi loại. Với các cá thể nhí, các nhân viên phải cho ăn ba tiếng một lần, bất kể ngày vòng 17 ngày đầu tháng 4, Vinpearl Safari Phú Quốc chào đón hai cá thể tê giác trắng châu Phi chào đời. Tê giác mới sinh có tên khoa học là Ceratotherium simum thuộc họ White Rhinoceros, phân bố chủ yếu ở Đông Bắc và miền Nam châu Phi. Chúng là một trong 5 loài tê giác hiếm hoi còn tồn tại trên thế giới hiện là loài sinh sản khá dễ dàng trong điều kiện sống tự nhiên, nhưng việc sinh con của tê giác trắng châu Phi tại các công viên bảo tồn được ghi nhận ở tỷ lệ rất thấp. Tại khu vực Đông Nam Á, tính từ năm 1973, mới chỉ có 10 cá thể tê giác trắng được sinh ra tại vườn thú Sing Zoo Singapore và 4 cá thể chào đời tại vườn thú Taman Safari của Malaysia."Chúng tôi luôn nỗ lực biến vườn thú của mình thành môi trường lý tưởng, gần gũi tự nhiên và có chế độ chăm sóc tốt nhất dành cho các loài động vật hoang dã. Đây là cá thể tê giác thứ ba chào đời trong gần một thập kỷ qua tại Việt Nam", ông Nguyễn Đình Cao nói thêm. Căng thẳng, tập trung, lo lắng, sợ hãi và hạnh phúc... là những cảm xúc mà chỉ những người được chứng kiến tê giác sinh con mới hiểu. Theo các nhân viên, quá trình tê giác sinh sản rất gian nan, gay cấn, nhiều lần khiến đội ngũ chăm sóc, bác sĩ, chuyên gia "thót tim".Các chuyên gia của Hiệp hội các vườn thú Đông Nam Á cho biết, việc mang thai và sinh nở của tê giác khó khăn chủ yếu do quá trình mang thai kéo dài 16-18 tháng có nhiều rủi ro, cần lịch trình chăm sóc, theo dõi sát sao. Hệ thống chuồng trại phải rộng rãi, đủ chuẩn để sinh sản. Đặc biệt, việc ghép cặp, tạo điều kiện giao phối của tê giác cũng đòi hỏi sự chuẩn bị tỉ mỉ, kỹ lưỡng. Tê giác trắng nhí thứ hai chào đời hôm 20/4. "Trước khi sinh, tê giác mẹ vẫn biểu hiện bình thường như những con khác. Tuy nhiên sau khi tê giác con lọt lòng, giông bão’ mới bắt đầu nổi lên", chuyên gia chăm sóc động vật Nguyễn Đình Cao kể vài tiếng chuyển dạ, 22h30 phút ngày 20/4, tê giác con chính thức chào đời. Thay vì tìm cách chăm sóc, tê giác mẹ đột nhiên hung dữ, liên tục húc mạnh vào tê giác con. Ngay lúc ấy, đội ngũ nhân viên lẫn bác sĩ nhận định tê giác mẹ rơi vào tình trạng hoảng loạn. Việc mang thai kéo dài có thể gây stress. Họ lập tức lên các phương án đối phó để bảo vệ cá thể mới sinh. Ông Cao kể trong trường hợp xấu nhất, nhân viên buộc phải tách tê giác con khỏi mẹ, tuy nhiên điều này cũng rất khó khăn vì sự hung dữ và cảnh giác của tê giác đó, tâm lý cá thể mẹ dần ổn định lại, không còn gây nguy hiểm cho con non. Tuy nhiên, chuyện sinh nở căng thẳng vẫn chưa kết thúc, ý thức bảo vệ con khiến tê giác mẹ luôn đẩy con lên trước mặt, vì thế cá thể nhí không thể nào tìm được bầu sữa. "Sau khi sinh, con phải tìm được bầu vú và bú đợt sữa non đầu, nếu không sẽ rất nguy hiểm cho tính mạng và sự phát triển của con nhỏ", Bùi Phi Hoàng, tổ trưởng chăm sóc động vật Vinpearl Safari giải lượng chăm sóc gồm 10 người như ngồi trên đống lửa, khi mọi nỗ lực dần trở thành bất lực, sự kiên nhẫn cạn kiệt dần thì đến 8h30 sáng - sau 10 tiếng vật lộn, tê giác con đã bú những giọt sữa đặc biệt đầu tiên. "Chúng tôi ai cũng hạnh phúc, chưa bao giờ cảm giác chờ đợi sinh nở vừa lâu, vừa căng thẳng, bồn chồn như lần này", ông Cao phấn khích nhớ năm làm việc tại vườn thú Safari, việc tiếp xúc với những trận sinh nở căng thẳng không phải là điều hiếm gặp với các chuyên gia Nguyễn Đình Cao, Bùi Phi Hoàng hay bác sĩ Lê Hồng Nhật... Trước đó họ từng chứng kiến quá trình sinh nở khó khăn của loạt động vật quý hiếm như hà mã, thiên nga trắng cổ đen, hổ, báo, linh dương... Các nhân viên đối diện với vô vàn khó khăn trong quá trình chăm sóc, bảo tồn và nhân giống động vật quý hiếm. Ngay từ giai đoạn đầu khi động vật mang bầu, từ cử chỉ nhỏ nhất, nhân viên chăm sóc phải lưu ý đặc biệt, kiểm tra mỗi ngày. Họ phải quan sát mọi biểu hiện, cảm xúc của con thú như thế nào, thậm chí cận ngày sinh phải thay phiên nhau túc trực 24/24 để đảm bảo thú sinh nở an độ ăn uống cũng được thiết kế đặc biệt, có khẩu phần riêng, phụ thuộc vào sở thích, thói quen đội ngũ chăm sóc bổ sung thêm các món ăn ưa thích. Trước khi sinh, tiếp tục bổ sung các vitamin và khoáng chất... để tăng cường dinh dưỡng, sức khỏe của tê giác trước khi vượt cạn. Chuồng trại cũng được kiểm tra đảm bảo sạch sẽ, thay mới lót nền chuồng để đảm bảo thú mới sinh được ấm, không bị lạnh, không ảnh hưởng tới cơ đoạn chuẩn bị việc ghép đàn cho tê giác và các loài quý hiếm lại phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố môi trường. Ở một số vườn thú hay thậm chí công viên có diện tích chật hẹp, việc ghép đàn gần như không khả thi vì nếu khác đàn, khác lứa, tê giác, hổ, sư tử... thường dễ hung dữ, xung đột, đánh nhau không thể giao phối. Đối với hà mã, các chuồng trại phải được thiết kế rộng rãi, với nhiều hồ nước có diện tích, độ nông sâu khác nhau để tạo điều kiện tốt nhất cho hà mã thỏa sức bơi lội. Nhiều loại cần môi sinh hoang dã, rộng rãi như hươu, linh dương sừng kiếm Ả rập, báo, khỉ, vượn... đều được đáp ứng đầy đủ. Những công việc không tên vất vả, có nhiều ngày làm việc mệt nhoài khiến ông Cao và nhiều đồng nghiệp đôi lúc muốn từ bỏ. "Nhưng nhìn 'những đứa con tinh thần' sinh ra an toàn và lớn lên khỏe mạnh, chúng tôi đều thấy công sức mình bỏ ra xứng đáng", ông Nguyễn Đình Cao nói bác sĩ Lê Hồng Nhật, điều trăn trở nhất của những người "ăn ngủ cùng động vật quý hiếm" là làm thế nào để tạo ra môi trường tự nhiên, gần gũi nhất với "quê hương" của chúng. Ông Nguyễn Đình Cao và bác sĩ Lê Hồng Nhật - những người gắn bó với vườn thú từ những ngày đầu thành lập. Hàng trăm chủng loại, trong đó có nhiều loài quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng liên tục chào đời tại Vinpearl Safari không phải là quá trình ngẫu nhiên. Theo ông Nguyễn Đình Cao, ban giám đốc và các thành viên xác định đầu tư nghiêm túc ngay từ những ngày đầu thành lập, với mục tiêu đưa vườn thú Safari Phú Quốc nói riêng và cả nước nói chung trở thành ngôi nhà của muôn Safari bắt tay với Hiệp hội Vườn thú Đông Nam Á - SEAZA và Hiệp hội vườn thú Việt Nam - VZA, chú trọng nâng cao phúc trạng động vật nhằm đem đến tiêu chuẩn sống tốt nhất cho động đây cũng hợp tác với các đối tác và những vườn thú có kinh nghiệm khắp trên thế giới như Tổ chức phúc trạng động vật hoang dã Wild Welfare, Hiệp hội vườn thú Australia, vườn thú Hellabrunn Đức... nhằm bảo tồn các loài thú hoang dã, quý hiếm khắp năm châu. Ông Dave Morgan - Giám đốc vùng Wild Welfare Tổ chức phúc trạng động vật hoang dã - cho biết "Về tổng thể, Vinpearl Safari đang có điều kiện sống và chăm sóc lý tưởng cho động vật. Hầu hết các khu vực sinh sống của các loài thú đều rất đầy đủ. Với tiềm năng ấy, tôi tin Vinpearl Safari sẽ trở thành công viên bảo tồn kiểu mẫu của khu vực. Đây là cơ sở bảo tồn động vật hoang dã quan trọng của Việt Nam và khu vực Đông Nam Á".Với những loài có tính chất nguy hiểm như hoắc tinh tinh, hổ Belgan... khu vực nuôi nhốt được trang bị hệ thống khóa thông minh hai lớp, rào sắt kiên cố để tránh khách tham quan lẫn người chăm thú không bị nguy những nhân viên chăm sóc động vật bán hoang dã, hắc tinh tinh vốn thông minh và khỏe gấp 10-15 lần người thường, nếu trang bị chuồng trại lỏng lẻo, chúng có thể phá hủy hệ thống rào sắt trong tích tắc. Khu vực nuôi thả thuộc rừng nguyên sinh nằm ở phía Nam Phú Quốc, gần gũi với môi trường sống của động vật ở châu Phi, châu Á. Mỗi khu đều được phân chia rõ ràng bằng các hàng rào dài hàng km, đảm bảo thú lớn không thể nuốt thú bé. Khi tham quan sư tử, báo, hổ và những loài ăn thịt có tính hung hãn... du khách sẽ di chuyển bằng xe bus, các cửa xe lẫn cửa sổ được đóng kín để đảm bảo an những khu vực sinh sống của thú lành tính như hươu cao cổ, hồng hạc, sóc, chồn... du khách sẽ được tự do đi lại, tuy nhiên vẫn có hàng rào bảo vệ hoặc đứng cách xa để thú không sợ hãi. Các cá thể nhí hổ, báo có thể bồng bế, vuốt ve trong những tháng đầu "Với những thú mới sinh như sư tử con, hổ... du khách hoặc nhân viên chăm sóc có thể ôm ấp, vuốt ve. Tuy nhiên, điều này chỉ diễn ra trong những tháng đầu. Khi chúng đủ lông cánh, cứng cáp sẽ được cách ly ở khu bán hoang dã vì tính sát thương lúc ấy cao như động vật trưởng thành", đại diện vườn thú du khách trong và ngoài nước đến với Vinpearl Safari Phú Quốc để chiêm ngưỡng các loại động vật hoang dã từng biết qua sách vở hay tivi, internet. Những đứa trẻ hào hứng khi được vuốt ve sư tử con, tê giác nhí... Thế giới động vật muôn màu tại đây để lại trong họ nhiều kỷ niệm đẹp. "Tôi và các con của mình lần đầu được nhìn thấy hổ Belgan, hà mã, hươu cao cổ... Đây là chuyến đi ý nghĩa nhất của gia đình tôi", chị Hải Anh - du khách Hà Nội - tâm sự.
Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Nội tổng hợp - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Điều trị suy tim độ 3 là một hành trình dài đòi hỏi người bệnh cần kiên trì tuân thủ suốt đời. Suy tim độ 3 sống được bao lâu phụ thuộc rất nhiều vào tinh thần của bệnh nhân. Người bệnh cần phải giữ tinh thần lạc quan, thoải mái mới có thể cải thiện được và chữa trị được bệnh. 1. Suy tim độ 3 là gì? Những triệu chứng của suy tim độ 3 thường gặp Suy tim là tình trạng tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Theo thời gian, vấn đề như động mạch bị thu hẹp bệnh động mạch vành hoặc huyết áp cao dần dần làm cho tim quá yếu hoặc xơ cứng để bơm hiệu quả dẫn đến máu lưu thông qua tim cũng như khắp cơ thể với tốc độ chậm tim độ 3 là mức độ trung bình theo hệ thống phân loại suy tim của Hiệp hội tim mạch New York NYHA. Trong giai đoạn này, người bệnh bị hạn chế nhiều các vận động thể lực. Dù chỉ vận động nhẹ đã thấy các triệu chứng suy tim như mệt mỏi, nhịp tim nhanh, khó thở, ho khan hoặc đau thắt ngực. Triệu chứng không xuất hiện khi nghỉ ngơi. Đây cũng là giai đoạn nhiều người mắc phải nhất. 2. Biến chứng của suy tim độ 3 Suy tim giai đoạn 3 có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm và chuyển nhanh thành suy tim độ 4 nếu không được quản lý và điều trị tốt. Các biến chứng đó làPhù phổi cấp Là trường hợp cấp cứu nội khoa khẩn cấp do dịch bị ứ tại phổi, nếu để lâu người bệnh sẽ rơi vào trạng thái suy hô hấp nặng, rối loạn ý thức. Phù phổi cấp là biến chứng của suy tim độ 3. Tổn thương thận Suy tim gây suy giảm chức năng thận do thận không nhận được đủ lượng máu nuôi dưỡng để thực hiện chức năng thải, lọc chất cặn bã và dịch dư thương gan Máu ứ tại gan lâu ngày làm giảm chức năng gan, gây to gan, xơ gan,...Biến chứng từ cục máu đông Cục máu đông dễ xuất hiện do ứ trệ tuần hoàn sẽ gây ra tắc mạch, dẫn tới nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não,... 3. Mắc suy tim độ 3 sống được bao lâu? Đây là câu trả lời Triển vọng sống của người bệnh suy tim phụ thuộc rất nhiều vào thời điểm phát hiện ra bệnh, cấp độ bệnh, các bệnh mắc kèm, tuổi tác, lối sống và khả năng đáp ứng với điều trị,... Chẳng hạn, nếu mắc suy tim độ 3 do hở van tim mà được phát hiện sớm, cấu trúc tim chưa bị thay đổi nhiều, thì bệnh có thể được chữa khỏi bằng cách thay van tim. Tương tự như vậy, suy tim độ 3 do bệnh mạch vành, đặt stent chống tắc hẹp, chức năng tim được phục hồi và người bệnh sẽ có tuổi thọ gần như người bình thường. Trong khi tập luyện, bạn cần theo dõi sự thay đổi của cơ thể và ngừng tập ngay khi có biểu hiện mệt, khó thở hay đau ngực. Điều trị suy tim độ 3 là một hành trình dài đòi hỏi người bệnh cần kiên trì tuân thủ suốt đời. Suy tim độ 3 sống được bao lâu phụ thuộc rất nhiều vào tinh thần của bệnh nhân. Người bệnh cần phải giữ tinh thần lạc quan, thoải mái mới có thể cải thiện được và chữa trị được đoạn suy tim độ 3 tác động đáng kể đến tâm lý của người bệnh và gia đình họ. Vì vậy, chăm sóc giảm nhẹ ở giai đoạn này rất quan trọng để người bệnh bình thản đón nhận, tránh cảm giác bất an, lo lắng về bệnh các phương pháp điều trị bằng thuốc, suy tim độ 3 còn có thể điểu trị bằng việc sử dụng các thiết bị nhưMáy tạo nhịp phá rung ICD và máy tái tạo đồng bộ cơ tim CRT.Thiết bị hỗ trợ bệnh suy tim tiến triển đến giai đoạn 3, các triệu chứng như mệt mỏi, đánh trống ngực, khó thở, hoặc đau thắt ngực xuất hiện khi gắng sức nhẹ, hạn chế nhiều hoạt động thể lực. Lúc này, ngoài việc điều trị tích cực theo hướng dẫn của bác sĩ, người bệnh cũng cần được quan tâm cả về tinh thần để giúp giảm cải thiện triệu chứng, nâng cao sức chăm sóc đúng cách khi bị suy tim rất quan trọng để giúp người bệnh giảm nhẹ triệu chứng và hồi phục sức khỏe. Dưới đây là những lưu ý chăm sóc cho người bệnh suy tim độ 3 mà bạn cần người bệnh thấy khó thởGiúp người bệnh dễ thở hơn bằng cách nới lỏng quần áo, hút đờm nếu có.Tránh các hoạt động gắng sức, nghỉ ngơi tại giường ở tư thế nửa nằm, nửa người bệnh có những cơn khó thở kịch phát về đêm thì ngay từ đầu tối cần khuyên họ nằm ở tư thế nửa ngồi sẽ giúp thở dễ phù do ứ máu ngoại biênLuôn nhắc người bệnh dùng thuốc đúng giờ hoặc lấy sẵn thuốc cho họ sử dụng. Riêng thuốc lợi tiểu thường được cho uống vào buổi sáng để tránh mất ngủ do tiểu lại cân nặng hàng ngày, nếu phát hiện tăng cân nhanh, phù cần thông báo ngay với bác sĩ điều nên uống khi khát. Lượng nước uống bằng tổng lượng nước tiểu trong 24 giờ + 300 giảm muối, giảm mặn để hạn chế tích nước, khiến phù nặng bệnh thấy buồn nôn, chán ănTrong trường hợp là do tác dụng phụ của thuốc hoặc do bệnh lý đường tiêu hóa, thì cần phải đổi loại thuốc điều trị, dùng thêm thuốc điều trị bệnh tiêu hóa theo chỉ định của bác sĩ. Nếu là do bệnh lý tim mạch gây giảm sức co bóp ở dạ dày thì người chăm sóc cần phải thay đổi cách chế biến thức ăn cho người bệnh nhưThức ăn dạng mềm, lỏng, dễ tiêu như cháo, bún, miến, súp hay cơm trắng; giữa các bữa phụ có thể cho uống thêm 100 ml sữa. Nên chọn sữa không đường hoặc ít đường đã tách béo. Có thể chọn sữa dành cho người tiểu đường để sử nhỏ bữa ăn, ăn từng ít chế biến cần đa dạng, phù hợp với khẩu khích người bệnh ăn nhiều rau quả chứa kali, bởi chúng rất tốt cho người bệnh suy tim, chẳng hạn chuối tiêu, khoai lang, bí đỏ, cà rốt, măng tây, cá,...Không dùng các loại thức ăn chế biến sẵn có nhiều muối như dưa muối, cà pháo, mắm tôm, bánh mì, thịt hun khói, patê, xúc xích,...Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, đau ngườiGiúp đỡ, khuyến khích người bệnh vận động thường xuyên, vừa sức, có thể đi bộ, đi dạo quanh phòng, quanh xuyên xoa bóp các chi, đặc biệt là chi dưới để làm cho máu ngoại vi về tim dễ dàng hơn, giảm bớt các nguy cơ gây tắc mạch, vận động nhẹ nhàng không gây người bệnh cảm thấy lo lắng về bệnh tậtCần phải giải thích cho họ hiểu về bệnh theo hướng tích cực. Lúc này, người thân, người nhà phải là chỗ dựa vững chắc cho người bệnh, luôn quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ bệnh nhân vượt qua gánh nặng về bệnh tật. Quản lý suy tim là nỗ lực nhóm và bạn là thành viên chủ chốt của nhóm. Bác sĩ tim mạch của bạn sẽ kê cho bạn đơn thuốc và quản lý các vấn đề sức khỏe khác. Các thành viên khác trong nhóm, bao gồm y tá, nhà dinh dưỡng, dược sĩ, chuyên gia tập luyện và các nhân viên xã hội - sẽ giúp bạn vượt qua căn bệnh. Nhưng điều này tùy thuộc vào việc bạn dùng thuốc, thay đổi chế độ ăn, thay đổi lối sống và tái khám đúng hẹn và bạn trở thành một thành viên tích cực của tâm Tim Mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City là một trong số ít các phòng khám chuyên sâu về suy tim được xây dựng sớm nhất tại Việt Nam. Phòng khám chuyên sâu về suy tim Vinmec có tham khảo mô hình của Mỹ và Singapore, mang lại hy vọng điều trị hiệu quả cho những bệnh nhân bị suy tim. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Phòng khám chuyên sâu về suy tim nào tốt nhất tại Hà Nội? XEM THÊM Suy tim tâm thu Những điều cần biết Tâm phế mạn Những điều cần biết Suy tim độ 1 không còn nguy hiểm nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời Dịch vụ từ Vinmec
cham soc nguoi benh suy tim